logo

Đọc hiểu Cây đề: Ở một khúc quanh con đê, ngay ngã ba đầu làng (2 đề)

Trả lời câu hỏi Đọc hiểu Cây đề: Ở một khúc quanh con đê, ngay ngã ba đầu làng (2 đề): Cây đề được trồng ở đâu? Khi miêu tả lá đề, tác giả đã khéo léo dùng những từ chỉ màu sắc nào dưới đây? Cây đề ra lộc vào mùa nào? Gốc cây đề có điểm gì đặc biệt? Trong tâm khảm người Việt Nam, cây đề là: Hai câu “ Cây đề thường cổ thụ. Gốc cây đề vừa là gốc vừa là rễ xoắn xuýt vào nhau, sừng sững vượt qua bão bùng mưa nắng.” được liên kết với nhau bằng cách nào?

Đọc thầm đoạn văn sau và khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

CÂY ĐỀ

      Ở một khúc quanh con đê, ngay ngã ba đầu làng, cạnh ngôi đền cổ, có một cây đề. Cây đề như vẫy gọi người xa, như vỗ về kẻ ở bằng màu xanh um tùm cao ngất với vô vàn lá hình tim. Lá đề không mọc ngang như lá đa mà cứ treo nghiêng hờ hững cho gió lách mình qua để rung lên niềm thanh thoát nhẹ nhàng, xao xuyến.

      Mùa xuân khi đề ra lộc, hình như chúa xuân đã dát mỏng những tấm đồng thành từng chiếc lá màu đỏ au hơi ánh tím. Phải nắng lên chói chang, lá đề mới xanh óng nuột nà. Cho đến khi đông sang, lá mới ngả màu nâu thẫm trước khi rơi về gốc mẹ lạnh lùng. Những chiếc lá đề cuối cùng còn sót lại vẫn treo nghiêng như để an ủi gốc cây vặn mình trong giá rét. Cho đến khi mưa xuân phủ tấm màn voan mỏng lên cây, lá đề ướt đẫm nước mắt trời không ai biết.

      Cây đề thường cổ thụ. Gốc cây đề vừa là gốc vừa là rễ xoắn xuýt vào nhau, sừng sững vượt qua bão bùng mưa nắng. Đền đài miếu mạo chính là chỗ cho cây đề gửi thân nương hồn như nhà tu hành đắc đạo. Trong tâm khảm người Việt Nam, cây đề không phải là kỷ niệm mà là niềm sùng kính. Đó cũng là cây mà Đức Phật Thích Ca đã ngồi thiền, đã giác ngộ, đã thành Đức Phật Tổ từ trên hai nghìn năm trăm năm nay. Vì thế, nó được chăm chút trong mỗi làng quê từ đời này sang đời khác, vững chắc, trường tồn.

(Theo Băng Sơn)

Đọc hiểu Cây đề: Ở một khúc quanh con đê, ngay ngã ba đầu làng

Đọc hiểu Cây đề - Đề số 1

Câu 1. Cây đề được trồng ở đâu?

A. Cạnh giếng nước, mái đình.

B. Bên cạnh thác nước.

C. Ở một khúc quanh con đê, ngay ngã ba đầu làng, cạnh ngôi đền cổ.

D. Trồng ở cuối làng.

Câu 2. Khi miêu tả lá đề, tác giả đã khéo léo dùng những từ chỉ màu sắc nào dưới đây?

A. Đỏ au, ánh tím, xanh óng, nâu thẫm.

B. Đỏ au, xanh óng, vàng hoe, ánh tím.

C. Đỏ au, ánh tím, xanh óng, nuột nà.

D. Đỏ au, vàng hoe, nâu thẫm, nuột nà, xanh ngắt.

Câu 3. Cây đề ra lộc vào mùa nào?

A. Mùa đông 

B. Mùa hạ 

C. Mùa thu

D. Mùa xuân

Câu 4. Gốc cây đề có điểm gì đặc biệt?

A. Gốc có màu nâu thẫm và nhiều rễ.

B. Vừa là gốc vừa là rễ xoắn xuýt vào nhau, sừng sững vượt qua bão bùng mưa nắng bất chấp mọi ganh đua, chẳng màng đến niềm vui thông tục.

C. Không mọc ngang như lá đa mà cứ treo nghiêng hờ hững.

D. Gốc đề là nơi mọi người ngồi tránh nắng những khi trưa hè.

Câu 5. Trong tâm khảm người Việt Nam, cây đề là:

A. Kỉ niệm thời thơ ấu

B. Niềm sùng kính

C. Biểu tượng của tình mẹ con 

D. Biểu trưng của thời hiện đại

Câu 6. Hai câu “ Cây đề thường cổ thụ. Gốc cây đề vừa là gốc vừa là rễ xoắn xuýt vào nhau, sừng sững vượt qua bão bùng mưa nắng.” được liên kết với nhau bằng cách nào?

A. Thay thế từ ngữ 

B. Dùng từ ngữ nối

C. Lặp từ ngữ 

D. Dùng từ ngữ nối và lặp từ ngữ

Câu 7. Từ trái nghĩa với từ “cuối cùng” trong câu “Những chiếc lá đề cuối cùng còn sót lại vẫn treo nghiêng như để an ủi gốc cây vặn mình trong giá rét.”:

A. Giữa 

B. Đoạn cuối

C. Cuối

D. Ban đầu

Câu 8. Từ “nước” thuộc từ loại nào?

A. Danh từ 

B. Động từ

C. Tính từ 

D. Quan hệ từ

Trả lời câu hỏi đọc hiểu

Câu 1. C

Câu 2. C

Câu 3. D

Câu 4. B

Câu 5. B

Câu 6. C

Câu 7. D

Câu 8. A


Đọc hiểu Cây đề - Đề số 2

Câu 1. Đoạn 1 và đoạn 2 tập trung miêu tả bộ phận nào của cây đề?

A. Gốc cây

B. Thân cây

C. Lá cây

Câu 2. Màu sắc của lá đề được miêu tả qua những từ ngữ nào ở đoạn 2?

A. Đỏ au hơi ánh tím, xanh óng, xanh um.

B. Đỏ au hơi ánh tím, xanh óng, nâu thẫm.

C. Đỏ au hơi ánh tím, xanh um, nâu thẫm.

Câu 3. Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ những điểm nổi bật về nghệ thuật miêu tả của tác giả?

A. Dùng từ ngữ chọn lọc; sử dụng biện pháp so sánh sinh động.

B. Dùng từ ngữ chọn lọc; sử dụng biện pháp nhân hoá sinh động.

C. Dùng từ ngữ chọn lọc; sử dụng các biện pháp so sánh, nhân hoá sinh động.

Câu 4. Nội dung chính của bài văn là gì?

A. Hiện nay, ở Hà Nội còn lưu giữ rất nhiều cây đề vì chúng là loài cây rất đẹp.

B. Cây đề hiện lên vừa cổ kính, vừa đáng yêu.

C. Miêu tả cây đề với vẻ đẹp cổ kính, vững chắc, trường tồn.

Trả lời câu hỏi đọc hiểu

Câu 1. C

Câu 2. B

Câu 3. C

Câu 4. C

----------------------------------

Trên đây Toploigiai đã mang tới cho các bạn những kiến thức bổ ích qua bài Đọc hiểu Cây đề. Hi vọng những kiến thức trên sẽ giúp các bạn đạt được kết quả cao trong học tập. Mời các bạn đến với câu hỏi tiếp theo.

icon-date
Xuất bản : 20/03/2023 - Cập nhật : 30/06/2023