logo

Đọc hiểu Bảo kính cảnh giới bài 21 và bài 31

Tuyển tập các đề Đọc hiểu Bảo kính cảnh giới bài 21 và bài 31 hay nhất. Các câu hỏi và trả lời đọc hiểu được sưu tầm từ các đề thi có đáp án đầy đủ. Mời các thầy cô, quý phụ huynh các em học sinh tham khảo.


Đọc hiểu Bảo kính cảnh giới bài 31

Đọc bài thơ sau:

Chân mềm ngại bước dặm mây xanh,

Quê cũ tìm về cảnh cũ thanh.

Hương cách gác vân thu lạnh lạnh,

Thuyền kề bãi tuyết nguyệt chênh chênh.

Ân tây là ấy yêu dường chúa,

Lỗi thác vì nơi luỵ bởi danh.

Bui có một niềm trung hiếu cũ,

Chẳng nằm thức dậy nẻo ba canh.

(Quốc âm thi tập, Nguyễn Trãi, NXB Khoa học xã hội, 1976)


Đọc hiểu Bảo kính cảnh giới bài 31 - Đề số 1

Câu 1: Xác định thể thơ, phương thức biểu đạt chính của bài thơ.

Câu 2: Hai câu thực sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Nêu tác dụng.

Câu 3: Em hiểu nội dung hai câu đề như thế nào:

Chân mềm ngại bước dặm mây xanh,

Quê cũ tìm về cảnh cũ thanh.

Câu 4: Bức tranh cảnh vật được miêu tả qua những câu thơ nào? Đó là bức tranh như thế nào?

Câu 5: Tâm sự, nỗi lòng của Nguyễn Trãi qua 4 câu thơ cuối là gì?

Câu 6: Em biết được câu thơ nào của Nguyễn Trãi có nhắc đến "niềm trung hiếu" như trong bài thơ trên?

Câu 7: Nhận xét vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi trong bài thơ trên.

Đọc hiểu Bảo kính cảnh giới bài 21 và bài 31

Trả lời câu hỏi đọc hiểu

Câu 1: Bài thơ được viết theo thể thơ Thất ngôn bát cú Đường luật. Phương thức biểu đạt chính của bài thơ là: Biểu cảm

Câu 2: Hai câu thực sử dụng biện pháp nghệ thuật là: Phép đối (Hương cách >< Thuyền kề; gác vân >< bãi tuyết; thu lạnh lạnh >< nguyệt chênh chênh).

Tác dụng của biện pháp nghệ thuật này là: Miêu tả được cuộc sống bình yên và ẩn dật của Nguyễn Trãi tại quê hương với hình ảnh thân thiết với sách vở và thiên nhiên và tạo ra sự cân xứng và hài hòa cho lời thơ của ông.

Câu 3:

Nội dung hai câu đề:

Chân mềm ngại bước dặm mây xanh,

Quê cũ tìm về cảnh cũ thanh.

Hai câu đề thể hiện sự lựa chọn của Nguyễn Trãi là bỏ lại con đường làm quan, quay trở lại với quê cũ và ký ức xưa. Đây là quyết định đúng đắn của một bậc hiền nhân, người quyết tâm tránh xa danh lợi, tìm vui thú trong thiên nhiên và giữ gìn phẩm chất đạo đức.

Câu 4:

Bức tranh cảnh vật được miêu tả qua hai câu thơ:

Hương cách gác vân thu lạnh lạnh,

Thuyền kề bãi tuyết nguyệt chênh chênh.

Đó là một bức tranh cảnh vật đẹp nhưng gợi lên cảm giác buồn bã. Nó đẹp vì có sự hiện diện của những thuyền, bãi, tuyết và ánh trăng, cùng với không khí lạnh giá của mùa thu. Tuy nhiên, bức tranh lại mang đến cho người xem cảm giác buồn vì sự tĩnh lặng và cái lạnh của không khí. Tâm trạng buồn của Nguyễn Trãi cũng được thể hiện qua bức tranh, tạo nên một màu sắc đặc biệt cho tác phẩm.

Câu 5:

Tâm sự và nỗi lòng của Nguyễn Trãi được thể hiện qua 4 câu thơ cuối, trong đó ông luôn suy tư về bổng lộc và tước vua đã ban cho mình. Ông cũng đau đáu vì nỗi niềm trung hiếu với vua và đấng sinh thành. Tuy nhiên, Nguyễn Trãi cảm thấy bị trói buộc bởi danh lợi, và vì thế ông đã quyết định từ quan về ở ẩn, tránh xa lánh lợi danh. Mặc dù đã từ quan, Nguyễn Trãi vẫn không ngừng day dứt vì "ơn vua chưa báo lòng canh cánh".

Câu 6:

Những câu thơ của Nguyễn Trãi có nhắc đến "niềm trung hiếu":

"Ơn vua chưa báo lòng canh cánh

Tình phụ cơm trời áo cha."

"Bui một tấc lòng trung lẫn hiếu

Mài chăng khuyết, nhuộm chăng đen."

"Bui một tấc lòng ưu ái cũ,

Ðêm ngày cuồn cuộn nước triều đông."

Câu 7:

Nhận xét vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi trong bài thơ trên:

Nguyễn Trãi được miêu tả như là một nhân vật có tâm hồn thanh cao, giản dị và không màng đến danh lợi. Quyết định rời xa chốn quan trường và trở về với quê hương, với cuộc sống bình yên, gần gũi với thiên nhiên là minh chứng cho sự lánh đục khơi trong và sự giản dị của Nguyễn Trãi.

Tuy nhiên, trong tâm hồn Nguyễn Trãi vẫn luôn tồn tại niềm ưu nước, ái dân, là tấm lòng trung hiếu vẹn tròn không gì lay chuyển. Nỗi niềm ưu ái ấy luôn đau đáu trăn trở trong ông, kể cả khi đã rời xa chốn quan trường. Điều này cho thấy tâm hồn của Nguyễn Trãi là một tâm hồn đẹp, với những phẩm chất đáng kính trọng.


Đọc hiểu Bảo kính cảnh giới bài 31 - Đề số 2

Câu 1. Cảm nhận của anh (chị) về hình ảnh thiên nhiên trong bài thơ này? 

Câu 2. Anh (chị) nhận xét như thế nào về vẻ đẹp tâm hồn nhân vật trữ tình? 

Câu 3. Anh (chị) có cho rằng chữ trung hiếu trong thơ Nguyễn Trãi vẫn còn nguyên ý nghĩa đến ngày hôm nay? (Viết đoạn văn 5 – 7 dòng)

Trả lời câu hỏi đọc hiểu

Câu 1: Thiên nhiên trong bài thơ hiện lên rất đẹp, thơ mộng và thanh bình. 

Câu 2: Vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình rất thư thái, hòa mình cùng thiên nhiên đất trời. Nguyễn Trãi được miêu tả như là một nhân vật có tâm hồn thanh cao, giản dị và không màng đến danh lợi. Quyết định rời xa chốn quan trường và trở về với quê hương, với cuộc sống bình yên, gần gũi với thiên nhiên là minh chứng cho sự lánh đục khơi trong và sự giản dị của Nguyễn Trãi.

Câu 3. 

Khi nhắc đến Nguyễn Trãi, ta không thể không ngợi ca sự trung thành và hiếu hạnh của ông. Cho đến ngày nay, thơ của ông vẫn truyền tải được tinh thần chữ trung hiếu. Nguyễn Trãi là một anh hùng vĩ đại, luôn lo lắng cho dân tộc và quê hương suốt cuộc đời. Dù đã lui về ẩn dật, tránh xa danh vọng nhưng tâm hồn của ông vẫn luôn bao trùm bởi niềm đau, nỗi lo cho đất nước và chứa đầy tình cảm với nhân dân. Không phân biệt hoàn cảnh, Nguyễn Trãi luôn suy nghĩ về tương lai của đất nước và cố gắng đóng góp cho sự phát triển của nó. Nguyễn Trãi quả là một con người trung hiếu.


Đọc hiểu Bảo kính cảnh giới bài 21

Đọc đoạn thơ sau:

Ở bầu thì dáng ắt nên tròn.

Xấu tốt đều thì rắp khuôn.

Lân cận nhà giàu no bữa cám (1) ;

Bạn bè kẻ trộm phải đau đòn (2).

Chơi cùng bầy dại nên bầy dại;

Kết mấy người khôn học nết khôn.

Ở đấng thấp thì nên đấng thấp.

Đen gần mực đỏ gần son.

(Bảo kính cảnh giới – bài 21-Theo Nguyễn Trãi toàn tập - Đào Duy Anh dịch)


Đọc hiểu Bảo kính cảnh giới bài 21 - Đề số 1

Chọn 01 đáp án đúng nhất:

Câu 1. Các phương thức biểu đạt trong bài thơ trên là;

A. Biểu cảm, nghị luận

B. Biểu cảm, tự sự

C. Nghị luận, tự sự

D. Nghị luận, thuyết minh

Câu 2. Bài thơ viết theo thể thơ nào?

A. Thất ngôn

B. Thất ngôn xen lục ngôn

C. Thất ngôn bát cú Đường luật

D. Tự do

Câu 3. Phép đối xuất hiện trong những câu thơ nào?

A. Hai câu thực

B. Hai câu luận

C. Hai câu thực và hai câu luận

D. Hai câu đề và hai câu thực

Câu 4. Câu thơ thứ nhất Nguyễn Trãi vận dụng câu tục ngữ dân gian nào?

A. Ở gần nhà giàu đau răng ăn cốm

B. Ở gần kẻ trộm ốm lưng chịu đòn

C. Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài

D. Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.

Câu 5. Dòng nào không liên quan đến nội dung hai câu thơ:

Chơi cùng bầy dại nên bầy dại;

Kết mấy người khôn học nết khôn.

A. Chơi cùng những người dại, vì chẳng mấy lúc cũng trở thành kẻ dại

B. Kết bạn với những người giỏi giang, khôn ngoan sẽ học hỏi được nhiều điều và trở nên khôn ngoan.

C. Hai câu thơ khuyên mỗi người cần chọn bạn mà chơi.

D. Hai câu thơ khuyên mọi người cần phải biết sống hòa đồng, thích nghi cùng hoàn cảnh.

Câu 6. Dòng nào không phải là đặc sắc nghệ thuật của bài thơ:

A. Bài thơ có sự kết hợp giữa chất trữ tình và chất triết lí

B. Ngôn ngữ tiếng Việt gần gũi, dễ hiểu, vận dụng đa dạng thành ngữ dân gian

C. Phép đối của thơ Đường luật được vận dụng hiệu quả.

D. Sử dụng hệ thống hình ảnh mang tính ước lệ, tượng trưng.

Câu 7. Bài học từ bài thơ Bảo kính cảnh giới – bài 21 của Nguyễn Trãi là:

A. Cần phải biết chọn bạn mà chơi, nên chơi với người tốt, người khôn, tránh kết giao với người xấu.

B. Cần phải có sự hòa đồng trong cuộc sống, chơi với bạn tốt để học nết hay, chơi với bạn xấu để giúp họ tốt hơn.

C. Cần phải ham học hỏi mới nên thợ, nên thầy

D. Không chỉ học thầy, mà cần phải biết học tập bạn bè.

Câu 8. Liệt kê 3 câu tục ngữ được sử dụng trong bài thơ, nêu tác dụng của việc sử dụng các câu tục ngữ này.

Câu 9. Em hiểu như thế nào về nội dung hai câu thơ kết:

Ở đấng thấp thì nên đấng thấp.

Đen gần mực đỏ gần son.

Câu 10. Em có đồng tình với quan điểm của tác giả thể hiện trong hai câu thơ sau không, vì sao?

Chơi cùng bầy dại nên bầy dại

Kết mấy người khôn học nết khôn.

Trả lời câu hỏi đọc hiểu

Câu 8.

Câu tục ngữ được sử dụng trong bài thơ:

- Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài

- Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng

- Ở gần nhà giàu đau răng ăn cốm 

- Ở gần kẻ trộm ốm lưng chịu đòn

Tác dụng của việc sử dụng các câu tục ngữ này: Các câu thành ngữ trên đều được rút ra từ kinh nghiệm sống của những người tiền bối, và việc sử dụng chúng trong lời thơ có tác dụng làm cho tác phẩm trở nên sâu sắc, hàm súc, và tự nhiên hơn. Những bài học được truyền tải thông qua các câu tục ngữ cũng dễ dàng tiếp cận và hiểu được bởi mọi người. Hơn nữa, việc sử dụng các câu thành ngữ trong thơ ca cũng giúp tạo nên sắc thái đặc trưng của dân gian trong tác phẩm.

Câu 9. Hai câu thơ kết:

Ở đấng thấp thì nên đấng thấp.

Đen gần mực đỏ gần son.

- Sự phát triển tính cách và phẩm chất của con người chịu ảnh hưởng to lớn từ hoàn cảnh xã hội mà họ đang sống. Đó là nhận định của tác giả, được xây dựng trên cơ sở lập luận theo cấu trúc nguyên nhân - kết quả. 

- Tác giả đã có những trải nghiệm và cảm nhận tinh tế về cuộc sống, giúp cho suy nghĩ của ông trở nên sâu sắc, mới mẻ và thẳng thắn hơn.

Câu 10.

- (Nếu) đồng tình, lí giải: Nếu chơi chung với những người có thói quen xấu hoặc người thiếu hiểu biết, nếu không cẩn trọng, chúng ta có thể bị ảnh hưởng và trở nên xấu đi. Tuy nhiên, nếu cứ phải cẩn trọng mọi lúc ta sẽ cảm thấy mệt mỏi. Ngược lại, nếu chơi với những người khôn ngoan, chúng ta có thể học được những giá trị tốt đẹp và điều đúng đắn, từ đó, cải thiện và tiến bộ hơn.

- (Nếu) không đồng tình, lí giải: Có những người rất kiên định và không bị ảnh hưởng bởi môi trường xung quanh. Ngay cả khi họ kết bạn với những người không tốt, họ vẫn giữ vững bản lĩnh và không bị tác động xấu. Tuy nhiên, cũng có những người không chịu thích nghi và học hỏi. Dù kết bạn với những người khôn ngoan, họ vẫn không học được gì vì chính sự đóng kín và thiếu sáng tạo của họ.

(Bảo kính cảnh giới – bài 21-Theo Nguyễn Trãi toàn tập - Đào Duy Anh dịch)


Đọc hiểu Bảo kính cảnh giới bài 21 - Đề số 2

Câu 1. Trong bài thơ, Nguyễn Trãi lấy ý/cảm hứng từ nhiều câu tục ngữ. Hãy tìm ít nhất hai câu tục ngữ có nội dung gần với những câu thơ trong bài.

Câu 2. Hãy cho biết nội dung của các câu tục ngữ mà Nguyễn Trãi lấy ý/cảm hứng có điểm gì giống nhau về mặt nội dung?

Câu 3. Qua bài thơ, nhà thơ muốn “răn mình” điều gì?

Câu 4. Bài học cho bản thân mà anh/chị rút ra từ việc đọc hiểu bài thơ “Bảo kính cảnh giới” (XXI) của Nguyễn Trãi? 

Trả lời câu hỏi đọc hiểu

Câu 1.

- Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng

- Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài

Câu 2.

Các câu tục ngữ mà Nguyễn Trãi sử dụng để lấy ý và cảm hứng đều chứa những thông điệp tương đồng như khuyên răn con người về sự ảnh hưởng của hoàn cảnh sống, môi trường đến tính cách và phẩm chất của chúng ta, cũng như nhắc nhở về tầm quan trọng của sự thích nghi, linh hoạt trong cuộc sống.

Câu 3.

Nhà thơ mong muốn truyền đạt thông điệp rằng chúng ta cần thích nghi linh hoạt với môi trường sống, lựa chọn hoàn cảnh phù hợp với bản thân và chú ý đến những người mà ta tiếp xúc để chỉ lựa chọn những điều tốt đẹp cho mình thông qua bài thơ của mình.

Câu 4.

Bài học em có thể rút ra từ đó là cần tỉnh táo lựa chọn môi trường, hoàn cảnh sống phù hợp với bản thân và luôn cố gắng thích nghi linh hoạt với hoàn cảnh để phát triển bản thân tốt nhất.

---------------------------------

Trên đây Toploigiai đã mang tới cho các bạn những kiến thức bổ ích qua bài Đọc hiểu Bảo kính cảnh giới bài 21 và bài 31. Hi vọng những kiến thức trên sẽ giúp các bạn đạt được kết quả cao trong học tập. Mời các bạn đến với câu hỏi tiếp theo.

icon-date
Xuất bản : 11/03/2023 - Cập nhật : 14/07/2023