Tổng hợp khái niệm, đặc điểm, ví dụ về điểm chớp cháy. Qua đó giúp các bạn dễ dàng phân biệt điểm chớp cháy với điểm cháy, điểm sôi.
Điểm chớp cháy là nhiệt độ thấp nhất ở áp suất của khí quyển mà một hợp chất hữu cơ hoặc vật liệu dễ bay hơi tạo thành lượng hơi đủ để bốc cháy trong không khí khi gặp nguồn lửa.
Điểm chớp cháy (Flash Point) của vật liệu là nhiệt độ thấp nhất dưới áp suất khí quyển mà vật liệu dễ bay hơi được nung nóng tới mức bốc hơi và cháy khi gặp ngọn lửa.
Điểm chớp cháy là ứng dụng xác định xu hướng hình thành chất lỏng có thể cháy với không khí dưới điều kiện thí nghiệm. Và đây cũng chính là các chỉ tiêu để đánh giá, phân biệt mức độ dễ cháy của các nhiên liệu cũng như “thời gian cảm hứng” trong động cơ. Từ đó giúp dễ dàng nhận biết sự an toàn, nguy cơ hỏa hoạn của nhiên liệu.
Điểm chớp cháy đôi khi bị nhầm lẫn với nhiệt độ tự động, nhiệt độ dẫn đến tự động tự phát. Điểm cháy là nhiệt độ thấp nhất mà tại đó hơi của vật liệu sẽ tiếp tục cháy sau khi nguồn đánh lửa được loại bỏ. Điểm cháy cao hơn điểm chớp cháy, vì tại điểm chớp cháy, nhiều hơi nước có thể không được tạo ra đủ nhanh để duy trì sự cháy. Không phải điểm chớp cháy hay điểm cháy phụ thuộc trực tiếp vào nhiệt độ nguồn đánh lửa, nhưng nhiệt độ nguồn đánh lửa cao hơn nhiều so với điểm chớp cháy hoặc điểm cháy.
Điểm chớp cháy là đặc trưng mô tả, phân biệt các chất lỏng dễ cháy như: xăng dầu, dầu diesel,… Ví dụ: điểm chớp cháy của xăng là -43°C , điểm chớp cháy của dầu Diesel (2-D) là 52°C, điểm chớp cháy của dầu Diesel sinh học là 130°C,… và dầu hỏa là 38-72 °C.
Điểm chớp cháy còn được sử dụng để mô tả các mối nguy hiểm về hỏa hoạn của chất lỏng.
Điểm chớp cháy được dùng để phân biệt chất lỏng dễ cháy và có thể gây cháy. Chất lỏng có điểm chớp cháy nhỏ hơn 37,8°C (100,0 ° F) được gọi là chất lỏng dễ cháy. Trong khi các chất lỏng có điểm chớp cháy trên nhiệt độ đó gọi là chất lỏng có thể gây cháy.
Điểm chớp cháy được sử dụng trong các quy định an toàn và vận chuyển. Cục Hàng không Việt Nam đã có công văn về vận chuyển dầu tràm và các tinh dầu có điểm chớp cháy dưới 60°C.
Tất cả các loại tinh dầu đều có điểm chớp cháy, dựa vào đó có thể chọn loại tinh dầu phù hợp khi cần. Khi làm xà phòng handmade nhiệt độ lên tới 85°C vì vậy tinh dầu có điểm chớp cháy thấp / điểm bốc hơi thấp sẽ bay hơi nhanh hơn và ít để lại mùi thơm. Để mùi thơm của tinh dầu ổn định hơn bạn có thể pha trộn các loại tinh dầu có điểm chớp cháy thấp và loại tinh dầu có điểm chớp cháy cao.
Điểm chớp cháy | Nhiệt độ ngọn lửa |
---|---|
Là nhiệt độ thấp nhất ở áp suất khí quyển mà một chất lỏng hoặc vật liệu dễ bay hơi tạo thành lượng hơi đủ để bốc cháy trong không khí khi tiếp xúc nguồn lửa. | Là nhiệt độ cao nhất có thể tạo ra bởi phản ứng cháy của chất cháy ở áp suất khí quyển |
- Điểm chớp cháy của xăng là -43°C , điểm chớp cháy của dầu Diesel (2-D) là 52°C, điểm chớp cháy của dầu Diesel sinh học là 130°C và dầu hỏa là 38-72°C.
- Điểm chớp cháy của dầu nhờn là nhiệt độ mà tại đó lượng hơi thoát ra từ bề mặt của mẫu dầu nhờn sẽ bốc cháy khi có ngọn lửa đưa vào. Nhiệt độ thấp nhất mà tại đó hơi thoát ra từ mẫu dầu nhờn vần tiếp tục cháy được trong 5 giây gọi là điểm bắt lửa.
Đánh giá thành phần dầu nhờn => chất lượng dầu nhờn.
Có ý nghĩa trong bảo quản, tồn chứa, đánh giá nhiễm lẫn.
Lưu ý:
Dầu nhờn có độ nhớt thấp thì điểm chớp cháy và điểm bắt lửa thấp và ngược lại
Dầu gốc loại Napthenic có điểm chớp cháy và điểm bắt lửa nhỏ hơn dầu gốc Paraffinic khi có cùng độ nhớt.