logo

Soạn Địa lí 8 Chủ đề chung 2

Hướng dẫn Soạn Địa lí 8 Kết nối tri thức Chủ đề chung 2 Bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở biển Đông ngắn gọn, hay nhất theo chương trình Sách mới.

Chủ đề chung 2: Bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở biển Đông

Mở đầu trang 164 Địa Lí 8: Hãy cho biết những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế và bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông.

Trả lời:

- Thuận lợi và khó khăn với phát triển kinh tế:

+ Thuận lợi: tài nguyên biển đảo đa dạng, phong phú tạo điều kiện để phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển, như: giao thông vận tải biển, khai thác khoáng sản, làm muối, khai thác và nuôi trồng thủy sản, du lịch biển.

+ Khó khăn: chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai (bão, lũ,…) gây thiệt hại lớn cho sinh hoạt và sản xuất; môi trường biển đảo đang bị ô nhiễm, gây trở ngại cho khai thác tài nguyên, phát triển kinh tế - xã hội,…

- Thuận lợi và khó khăn đối với quá trình bảo vệ chủ quyền, quyền và các lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông:

+ Thuận lợi: Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển (1892); Luật biển Việt Nam (2012); Tuyên bố về ứng xử của các bên trên Biển Đông (DOC); môi trường hòa bình, ổn định ở khu vực Đông Nam Á,…

+ Khó khăn: tình trạng vi phạm, tranh chấp chủ quyền vẫn diễn ra giữa một số quốc gia trong khu vực…

Câu hỏi trang 165 Địa Lí 8: Dựa vào hình 11.1, 11.2 bài 11 phần Địa lí (trang 146, 147) và thông tin trong mục 1, hãy xác định vị trí, phạm vi của các vùng biển và hải đảo Việt Nam.

Soạn Địa lí 8 Chủ đề chung 2

Trả lời:

- Theo Luật Biển Việt Nam năm 2012, vùng biển Việt Nam trong Biển Đông bao gồm 5 bộ phận là: nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.

- Vùng biển của Việt Nam mở rộng ra tới ranh giới ngoài của vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa trên Biển Đông với diện tích khoảng 1 triệu km2 (gấp hơn ba lần diện tích phần đất liền).

- Vùng biển Việt Nam có hàng nghìn hòn đảo lớn nhỏ, trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa ở giữa Biển Đông. Hiện nay, một số đảo và quần đảo của nước ta được tổ chức thành các đơn vị hành chính cấp huyện.

Câu hỏi trang 166 Địa Lí 8: Dựa vào thông tin trong mục 2, hãy:

- Nêu các đặc điểm chính về môi trường biển và hải đảo nước ta.

- Trình bày các tài nguyên vùng biển đảo Việt Nam.

Trả lời:

- Đặc điểm về môi trường biển, hải đảo:

+ Chất lượng môi trường nước biển (ven bờ và xa bờ, ven các đảo và cụm đảo) đều còn khá tốt. Các hệ sinh thái biển rất đa dạng, đặc biệt là hệ sinh thái rừng ngập mặn và hệ sinh thái rạn san hô.

+ Tuy nhiên, chất lượng môi trường biển đảo có xu hướng suy thoái: lượng rác thải, chất thải trên biển tăng, nhiều vùng biển ven bờ bị ô nhiễm, số lượng nhiều loài hải sản giảm, một số hệ sinh thái bị suy thoái,...

+ Trong những năm gần đây, chất lượng môi trường biển và hải đảo đang từng bước được cải thiện với những biện pháp cụ thể, như: trồng và bảo vệ rừng ngập mặn, bảo vệ rạn san hô, cải thiện tình trạng ô nhiễm ven bờ,...

- Tài nguyên vùng biển đảo Việt Nam: Vùng biển và hải đảo nước ta có nguồn tài nguyên khá phong phú và đa dạng.

+ Vùng biển Việt Nam có nhiều loài thuỷ sản cho giá trị kinh tế cao. Dọc ven biển có nhiều vũng vịnh, đầm phá rất thuận lợi để nuôi trồng thuỷ sản.

+ Biển Việt Nam là nguồn cung cấp muối vô tận. Các khoáng sản có trữ lượng tương đối lớn như: dầu mỏ, khí tự nhiên, cát thuỷ tinh, ti-tan,... tạo thuận lợi phát triển các ngành công nghiệp.

+ Việt Nam có nguồn tài nguyên du lịch biển đặc sắc và đa dạng. Gồm các bãi biển đẹp, các vịnh biển có phong cảnh độc đáo, các khu bảo tồn, khu dự trữ sinh quyển biển và hải đảo,.. thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.

Câu hỏi trang 166 Địa Lí 8: Dựa vào thông tin trong mục a và các kiến thức đã học, hãy:

- Nêu một số hoạt động kinh tế ở vùng biển đảo nước ta.

- Cho biết việc phát triển kinh tế ở vùng biển đảo nước ta có những thuận lợi, khó khăn gì.

Trả lời:

* Một số hoạt động kinh tế ở vùng biển đảo nước ta:

- Khai thác và nuôi trồng thủy sản.

- Khai thác tài nguyên khoáng sản (muối, dầu mỏ, khí tự nhiên,…)

- Phát triển các hoạt động du lịch biển.

* Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế vùng biển đảo

- Thuận lợi:

+ Tài nguyên biển (sinh vật, khoáng sản,...) đa dạng, phong phú tạo điều kiện để phát triển nhiều ngành kinh tế biển, như: khai thác và nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, khai thác dầu khí,...

+ Vị trí nằm gần các tuyến hàng hải quốc tế trên Biển Đông, dọc bờ biển có nhiều vịnh biển kín để xây dựng các cảng nước sâu,... là điều kiện để phát triển giao thông vận tải biển, là cửa ngõ để Việt Nam giao thương với thị trường quốc tế.

+ Nhiều bãi biển đẹp, nước biển ấm, chan hoà ánh nắng, nhiều vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển ven biển và trên các đảo,... tạo điều kiện để phát triển du lịch biển đảo.

- Khó khăn:

+ Vùng biển nhiệt đới nước ta nhiều thiên tai, đặc biệt là bão. Những năm gần đây, biến đổi khí hậu đã tác động lớn tới thiên nhiên vùng biển đảo, gây khó khăn cho phát triển kinh tế biển đảo.

+ Cơ sở hạ tầng các vùng biển và hải đảo nhìn chung còn chưa đầy đủ và đồng bộ, không tương xứng với tiềm năng và thế mạnh biển đảo.

Câu hỏi trang 167 Địa Lí 8: Dựa vào thông tin trong mục b và hiểu biết của em, hãy phân tích những thuận lợi, khó khăn đối với bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông.

Trả lời:

- Thuận lợi:

+ Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển 1982 là cơ sở pháp lí để các quốc gia khẳng định và bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp trên biển. Việt Nam đã kí kết Công ước này và được sự ủng hộ của nhiều quốc gia trên thế giới trong quá trình đấu tranh nhằm thực thi Công ước trên Biển Đông.

+ Việt Nam đã xây dựng được hệ thống luật và pháp luật làm cơ sở để bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của đất nước trên Biển Đông, như: Luật Biển Việt Nam năm 2012, Luật Biên giới Quốc gia năm 2003,...

+ Việt Nam tích cực tham gia xây dựng Bộ Quy tắc ứng xử trên Biển Đông (COC), kí một số thoả thuận và hiệp định về phân định và hợp tác trên biển với các nước láng giềng, như: Hiệp định phân định ranh giới thềm lục địa với In-đô-nê-xi-a năm 2003, Thoả thuận hợp tác khai thác chung thềm lục địa chồng lấn với Ma-lai-xi-a năm 1992,...

+ Tình hình an ninh, chính trị khu vực Đông Nam Á ngày càng ổn định, các nước ASEAN ngày càng đồng thuận trong cách ứng xử của các bên trên Biển Đông.

- Khó khăn: tình trạng chồng lấn giữa vùng biển đảo của nhiều quốc gia đã dẫn đến những tranh chấp, ảnh hưởng đến tình hình an ninh trên Biển Đông.

Câu hỏi trang 170 Địa Lí 8: Khai thác tư liệu 1, 2 và thông tin trong mục, hãy trình bày quá trình xác lập chủ quyền biển đảo của Việt Nam trong lịch sử.

Soạn Địa lí 8 Chủ đề chung 2

Trả lời:

Các thế hệ người Việt từ xa xưa đã dành nhiều công sức để khai phá, xác lập và thực thi quyền, chủ quyền biển đảo nói chung và đối với quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa nói riêng.

* Thời tiền sử:

- Nhiều bộ lạc đã sinh sống ở các hang động ven biển Hải Phòng, Quảng Ninh, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình,...

- Các bằng chứng khảo cổ học cho thấy cư dân Việt cổ đã có những hoạt động đánh bắt hải sản cũng như giao lưu kinh tế, văn hoá giữa các vùng và trong khu vực.

* Từ khoảng thế kỉ VII trước Công nguyên đến thế kỉ X

- Hoa văn hình thuyền trang trí trên các thạp đồng, trống đồng thuộc văn hoá Đông Sơn đã chứng tỏ cư dân Việt cổ tiếp tục sinh sống và khai thác biển.

- Trong khoảng hơn một nghìn năm Bắc thuộc, người Việt ở phía bắc vừa đấu tranh giành độc lập, vừa duy trì và thực thi chủ quyền thông qua khai thác biển đảo.

- Với vị trí ven biển, thuận lợi cho giao thương nên Vương quốc Chăm-pa đã sớm trở thành nơi thu hút nhiều thương nhân nước ngoài đến buôn bán. Còn Óc Eo (An Giang) cũng là một thương cảng nổi tiếng của Vương quốc Phù Nam trong giao thương với thương nhân nước ngoài.

* Từ thế kỉ X đến thế kỉ XV: Biển trở thành tuyến đường giao thông thuỷ quan trọng, kết nối Đại Việt và các nước xung quanh.

- Thế kỉ X: cư dân ven biển tiếp tục khai thác biển, lập nghiệp và góp phần trong cuộc đấu tranh chống ngoại xâm.

- Thế kỉ XI - XIV:

+ Cảng biển Vân Đồn (Quảng Ninh) thuộc vùng quần đảo phía đông bắc, đã trở thành thương cảng quốc tế quan trọng từ thời Lý - Trần, các vua  Trần cử các tướng lĩnh tin cậy trấn thủ.

+ Các cửa biển khác như: Hội Triều (Thanh Hoá), Hội Thống (Hà Tĩnh) cũng  trở thành những trung tâm buôn bán lớn với người nước ngoài.

- Thế kỉ XV:

+ Triều Lê sơ tiếp tục mở rộng khai phá vùng đất phía nam, duy trì việc  buôn bán với thương nhân nước ngoài qua các thương cảng và giữ vững chủ quyền cả trên đất liền, vùng biển, các đảo lớn.

+ Vương triều Vi-giay-a (Vương quốc Chăm-pa) cũng tiếp tục phát triển  thương mại đường biển thông qua các thương cảng như Đại Chiêm, Hải Khẩu (Quảng Nam), Tân Châu (Bình Định),...

- Từ thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XIX:

+ Các cảng thị, đô thị cổ ở cả Đàng Ngoài và Đàng Trong đều hướng ra biển, thúc đẩy việc mở rộng giao thương không chỉ với các nước trong khu vực mà cả với các nước châu Âu.

+ Nửa đầu thế kỉ XVI, chính quyền chúa Nguyễn ở Đàng Trong khuyến khích quan lại, địa chủ mộ dân phiêu tán vào khai khẩn, lập xã thôn ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Vì vậy, các đảo như: Côn Lôn (Bà Rịa - Vũng Tàu), Phú Quốc (Kiên Giang),... đều có dân cư đến khai phá, lập nghiệp.

- Bên cạnh việc tổ chức khai phá đất đai, các chúa Nguyễn còn xây dựng thành trì, đắp lũy trên đất liền, bố trí việc phòng thủ ở ven biển, thành lập các đội quân canh giữ biển đảo.

- Thế kỉ XVIII, tiếp nối các chúa Nguyễn, triều Tây Sơn cũng luôn quan tâm đến việc duy trì, tổ chức việc khai thác quần đảo Hoàng Sa, thực hiện chủ quyền của mình đối với biển đảo.

- Từ năm 1802 - 1884: Các vua triều Nguyễn ra sức củng cố chủ quyền biển đảo qua việc tổ chức khảo sát, thăm dò, khai thác, đo đạc thủy trình, vẽ bản đồ và cắm cờ trên quần đảo Hoàng Sa để khẳng định chủ quyền của Việt Nam.

* Từ cuối thế kỉ XIX - hiện hay:

- Từ năm 1884 - 1945: Sau khi kí Hiệp ước Pa-tơ-nốt với triều Nguyễn, Pháp đại diện quyền lợi trong quan hệ đối ngoại và việc bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, tiếp tục thực thi chủ quyền trên Biển Đông, quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

- Từ năm 1945 đến nay: Nhà nước Việt Nam qua các thời kì lịch sử tiếp tục có hoạt động đấu tranh kiên quyết nhằm thực thi chủ quyền biển đảo cũng như chủ quyền ở quần đảo Trường Sa và quần đảo Hoàng Sa.

Luyện tập - Vận dụng

Câu 1. Lập và hoàn thành bảng tổng kết (theo gợi ý dưới đây) về quá trình khai thác và xác lập quyền, chủ quyền biển đảo của Việt Nam trong lịch sử.

Thời gian

Biểu hiện/Bằng chứng

Ý nghĩa

Thời tiền sử

?

?

Thế kỉ VII TCN đến thế kỉ X

?

?

Thế kỉ X đến thế kỉ XV

?

?

Thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XIX

?

?

Trả lời:

Thời gian

Biểu hiện/Bằng chứng

Ý nghĩa

Thời tiền sử

Có nhiều dân tộc đã ở lại sống trong các hang động ven biển tại các địa phương như Hải Phòng, Quảng Ninh, Nghệ An, Hà Tĩnh,... Sự hiện diện của người Việt cổ đã được ghi nhận ở các vùng đất ven biển.

Thế kỉ VII TCN đến thế kỉ X

Các nhà nước đầu tiên của Việt Nam như Văn Lang - Âu Lạc, Chăm-pa, Phù Nam đã được hình thành và phát triển trên các vùng đất châu thổ ven sông. Các nền văn minh đầu tiên của Việt Nam được ra đời ở lưu vực các con sông lớn.

Thế kỉ X đến thế kỉ XV

- Tại Quảng Ninh, cảng biển Vân Đồn nằm trong vùng quần đảo phía đông bắc, đã trở thành một cảng thương mại quốc tế quan trọng từ thời kỳ Lý - Trần. Vua Trần đã cử các tướng lĩnh đáng tin cậy để trấn thủ cảng này.

- Ngoài ra, các cửa biển khác như Hội Triều ở Thanh Hoá và Hội Thống ở Hà Tĩnh cũng đã phát triển trở thành những trung tâm buôn bán lớn với các thương nhân nước ngoài.

Từ thời xa xưa, người Việt đã nhận thức được giá trị khai thác biển, và các triều đại phong kiến đã tập trung vào phát triển giao thương biển.

Thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XIX

- Ở cả Đàng Trong và Đàng Ngoài, các cảng thị và đô thị cổ đều được đặt ở các vị trí hướng ra biển, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng giao thương trong và ngoài nước.

- Từ triều Nguyễn, Tây Sơn cho đến nhà nước Việt Nam hiện nay, việc khai khẩn, bảo vệ và thực hiện chủ quyền biển đảo đã được đặc biệt quan tâm. Các biện pháp như vẽ bản đồ, cắm cờ trên quần đảo Hoàng Sa đã được triều đình triển khai. Ngoài ra, các Hiệp ước như Công ước về luật biển (UNCLOS) 1982, Hiệp ước thân thiện và hợp tác Đông Nam Á (TAC), Tuyên bố về ứng xử của các bên ở biển Đông (DOC) cũng đã được ký kết để bảo vệ chủ quyền và quyền lợi của Việt Nam trên biển đảo.

Việc xác định chủ quyền biển đảo của Việt Nam đã được thực hiện từ rất lâu đời. Các triều đại phong kiến trước đây cũng như nhà nước Việt Nam hiện nay đều rất quan tâm đến việc bảo vệ chủ quyền biển đảo.

Câu 2. Chọn và hoàn thành một trong hai nhiệm vụ sau:

Nhiệm vụ 1. Đóng vai hướng dẫn viên du lịch, em hãy giới thiệu cho du khách về những giá trị của môi trường, tài nguyên biển đảo và nét chính về quá trình xác lập chủ quyền biển đảo của Việt Nam.

Nhiệm vụ 2. Sưu tầm tư liệu từ sách, báo và internet, em hãy viết một bản tin (khoảng 7 - 10 câu) tuyên truyền về chủ quyền biển đảo của Việt Nam qua tư liệu tìm được.

Trả lời:

Nhiệm vụ 1. 

Chào mừng quý khách đến với chuyến tham quan biển đảo của chúng tôi! Bên cạnh những cảnh đẹp tuyệt vời, biển đảo Việt Nam còn có rất nhiều giá trị môi trường và tài nguyên quan trọng.

Đầu tiên là giá trị môi trường. Biển đảo Việt Nam được bao quanh bởi những khu bảo tồn thiên nhiên quan trọng như Vịnh Hạ Long, quần đảo Cát Bà, quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa, mang đến cho chúng ta một hệ sinh thái đa dạng và phong phú. Những rạn san hô đẹp như tranh vẽ, hệ động thực vật phong phú, động vật biển quý hiếm, tất cả đều tạo nên một môi trường sống phong phú và đáng để bảo vệ.

Thứ hai là giá trị tài nguyên. Biển đảo Việt Nam là một nguồn tài nguyên quan trọng cho đời sống và phát triển kinh tế của đất nước. Các loại hải sản như tôm, cua, ghẹ, mực, cá... được khai thác từ biển đảo đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của Việt Nam.

Cuối cùng là nét chính về quá trình xác lập chủ quyền biển đảo của Việt Nam. Từ xa xưa, dân tộc Việt Nam đã biết khai thác lợi thế của biển và chủ trương bảo vệ chủ quyền biển đảo của đất nước. Qua các triều đại phong kiến, Việt Nam đã khẳng định chủ quyền trên các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, và hiện tại, nhà nước Việt Nam tiếp tục quan tâm và bảo vệ chủ quyền biển đảo thông qua việc thực hiện các hiệp ước quốc tế như Công ước về Luật Biển UNCLOS 1982, Hiệp ước thân thiện và hợp tác Đông Nam Á (TAC) và Tuyên bố về ứng xử của các bên ở biển Đông (DOC).

Với những giá trị vô giá này, chúng tôi hy vọng quý khách sẽ có một trải nghiệm thú vị và đầy ý nghĩa khi tham quan biển đảo Việt Nam. Cảm ơn quý khách đã đến

Nhiệm vụ 2.

Biển Đông là một vùng lãnh thổ vô cùng quan trọng về mặt kinh tế và chính trị, với vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế, đảm bảo quốc phòng và an ninh. Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn khẳng định quan điểm nhất quán về quyền chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, cũng như các quyền của Việt Nam trên các vùng biển và phù hợp với luật pháp quốc tế, trong đó có Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982. Chủ trương của Việt Nam trong việc giải quyết các tranh chấp trên Biển Đông là bằng các biện pháp hòa bình.

Soạn Địa lí 8 Kết nối tri thức Chủ đề chung 2 (trang 164, 165,… 170)

Trong thời gian gần đây, tình hình Biển Đông đã diễn ra nhiều biến động phức tạp. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn luôn đứng vững trong việc khẳng định chủ quyền của mình đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa thông qua việc công bố các tư liệu, bằng chứng lịch sử và pháp lý. Việc này nhằm tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ và nhân dân trong việc bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc. Đây là một công việc quan trọng và cần thiết, cần được tiến hành thường xuyên và lâu dài để bảo vệ đất nước và chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đông.

>>> Xem toàn bộ: Soạn Địa lí 8 Kết nối tri thức

-------------------------------------

Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Địa lí 8 Kết nối tri thức Chủ đề chung 2: Bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở biển Đông. trong bộ SGK Kết nối tri thức theo chương trình sách mới. Chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 10/03/2023 - Cập nhật : 17/03/2024