Hướng dẫn Soạn Địa lí 8 Kết nối tri thức Bài 2: Địa hình Việt Nam (trang 97, 98,...108) ngắn gọn, hay nhất theo chương trình Sách mới.
Lý thuyết Địa lí 8 Kết nối tri thức Bài 2. Địa hình Việt Nam
Sơ đồ tư duy Địa lí 8 Kết nối tri thức Bài 2: Địa hình Việt Nam
Bài 2: Địa hình Việt Nam
Mở đầu trang 97 Địa Lí 8: Hãy kể tên một số đỉnh núi cao, đồng bằng ven biển ở nước ta mà em biết
Trả lời:
- Một số đỉnh núi cao: Phan-xi-păng; Pu Xai lai Leng; Rào Cỏ; Ngọc Linh; Chư Yang Sin; Lang Biang,…
- Một số đồng bằng: Đồng bằng sông Hồng; Đồng bằng sông Cửu Long; Đồng bằng Thanh Hóa,…
Câu hỏi 1 trang 99 Địa Lí 8: Dựa vào thông tin trong mục 1 và hình 2.1, hãy: Xác định vị trí một số dãy núi có hướng tây bắc - đông nam và hướng vòng cung trên bản đồ.
Trả lời:
- Các dãy núi chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam: Dãy Hoàng Liên Sơn, dãy Trường Sơn (Trường Sơn Bắc),…
- Các dãy núi chạy theo hướng vòng cung gồm các cánh cung lớn ở vùng núi phía Đông Bắc, như: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều,…
Câu hỏi 2 trang 99 Địa Lí 8: Dựa vào thông tin trong mục 1 và hình 2.1, hãy: Trình bày một trong những đặc điểm của địa hình Việt Nam.
Trả lời:
(*) Lựa chọn: Trình bày đặc điểm: Đất nước nhiều đồi núi
(*) Trình bày:
- Đồi núi chiếm tới 3/4 diện tích phần đất liền, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp. Địa hình núi cao trên 2.000 m chỉ chiếm 1% diện tích cả nước.
- Đồi núi nước ta chạy dài 1 400 km, từ Tây Bắc tới Đông Nam Bộ. Nhiều vùng núi lan ra sát biển hoặc bị biển nhấn chìm thành các quần đảo (như vùng biển Hạ Long, Quảng Ninh trong vịnh Bắc Bộ).
- Địa hình đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích phần đất liền và chia thành nhiều khu vực; điển hình là dải đồng bằng duyên hải miền Trung, bị đồi núi ngăn cách thành nhiều đồng bằng nhỏ.
Câu hỏi 3 trang 99 Địa Lí 8: Dựa vào thông tin trong mục 1 và hình 2.1, hãy: Lấy ví dụ thể hiện tác động của con người đến địa hình nước ta.
Trả lời:
- Quá trình con người khai thác tài nguyên thiên nhiên, phát triển kinh tế,… đã làm biến đổi các dạng địa hình tự nhiên, đồng thời tạo ra ngày càng nhiều các dạng địa hình nhân tạo, như: đê (ví dụ: đê sông Hồng,…), đập (ví dụ: đập thủy điện Hòa Bình, đập thủy điện Trị An,…), các công trình kiến trúc đô thị (ví dụ: khu đô thị Ecopark; khu đô thị Ciputra Hà Nội,…),…
Câu hỏi 1 trang 102 Địa Lí 8: Đọc thông tin mục a và quan sát các hình 2.4, 2.6, hãy: Xác định phạm vi của các vùng đồi núi ở nước ta trên bản đồ
Trả lời:
- Vùng núi Đông Bắc: nằm ở tả ngạn sông Hồng đến biên giới phía Bắc.
- Vùng núi Tây Bắc: nằm giữa sông Hồng và sông Cả.
- Vùng núi Trường Sơn Bắc kéo dài khoảng 600 km từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã.
- Vùng núi Trường Sơn Nam: nằm ở phía nam dãy Bạch Mã, chủ yếu ở khu vực: Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ và một phần Đông Nam Bộ.
Câu hỏi 2 trang 102 Địa Lí 8: Đọc thông tin mục a và quan sát các hình 2.4, 2.6, hãy: Trình bày đặc điểm địa hình của các khu vực đồi núi ở nước ta
Trả lời:
- Đặc điểm địa hình vùng núi Đông Bắc:
+ Địa hình thấp dần theo hướng Tây Bắc xuống Đông Nam.
+ Độ cao trung bình phổ biến dưới 1.000 m.
+ Đặc trưng của vùng núi này là những cánh cung núi lớn và vùng đồi (trung du) phát triển mở rộng.
+ Địa hình các-xtơ khá phổ biến, tạo nên những cảnh quan đẹp như vùng hồ Ba Bể, vịnh Hạ Long.
- Đặc điểm địa hình vùng núi Tây Bắc:
+ Địa hình cao nhất nước ta với độ cao trung bình 1 000 - 2 000 m, nhiều đỉnh cao trên 2 000 m. Trong vùng có nhiều dãy núi cao (dãy Hoàng Liên Sơn, dãy Pu Đen Đinh) và những cao nguyên hiểm trở chạy song song, kéo dài theo hướng tây bắc - đông nam.
+ Đặc trưng của địa hình Tây Bắc là bị chia cắt mạnh. Xen giữa các vùng núi đá vôi là các cánh đồng, thung lũng các-xtơ,...
- Đặc điểm địa hình vùng Trường Sơn Bắc:
+ Gồm các dãy núi song song và và so le theo hướng Tây Bắc - Đông Nam với địa thế thấp, hẹp và được nâng cao ở hai đầu.
+ Là vùng có độ cao trung bình khoảng 1.000 m, một số ít đỉnh cao trên 2.000 m như: Pu Xai Lai Leng (2711 m), Rào Cỏ (2 235 m).
+ Có nhiều nhánh núi đâm ngang ra biển chia cắt đồng bằng duyên hải miền Trung.
- Đặc điểm địa hình vùng Trường Sơn Nam.
+ Địa hình chủ yếu là núi và cao nguyên, có độ cao lớn hơn vùng Trường Sơn Bắc.
+ Địa hình có hướng vòng cung, hai sườn đông và tây Trường Sơn Nam không đối xứng.
+ Dạng địa hình nổi bật là các cao nguyên rộng lớn, xếp tầng, bề mặt phủ đất đỏ badan.
+ Các khối núi cao nằm ở phía bắc và nam của vùng có nhiều đỉnh cao trên 2.000 m như: Ngọc Linh (2 598 m), Chư Yang Sin (2 405 m), Lang Biang (2 167 m),...
+ Chuyển tiếp giữa miền núi, cao nguyên với miền đồng bằng là địa hình bán bình nguyên Đông Nam Bộ với những thềm phù sa cổ, có nơi cao tới 200 m.
Câu hỏi 1 trang 104 Địa Lí 8: Đọc thông tin mục b và quan sát các hình 2.1 (trang 98), 2.7, 2.8, hãy: Xác định vị trí và phạm vi các khu vực địa hình đồng bằng trên bản đồ
Trả lời:
- Đồng bằng sông Hồng:
+ Phạm vi: diện tích khoảng 15.000 Km2.
+ Vị trí tiếp giáp: phía Bắc, Đông Bắc giáp Trung du và miền núi Bắc Bộ; phía Tây giáp Tây Bắc; phía Nam giáp Bắc Trung Bộ; phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ.
- Đồng bằng sông Cửu Long:
+ Phạm vi: diện tích trên 40.000 Km2.
+ Vị trí tiếp giáp: phía Đông Bắc giáp Đông Nam Bộ; phía bắc giáp Cam-pu-chia; phía Đông Nam giáp Biển Đông; phía Tây Nam giáp Vịnh Thái Lan.
- Các đồng bằng duyên hải miền Trung:
+ Phạm vi: tổng diện tích khoảng 15.000 Km2.
+ Vị trí: nằm ở ven biển miền Trung từ Thanh Hóa vào đến Bình Thuận. Gồm nhiều đồng bằng nhỏ, là: Đồng bằng Thanh - Nghệ - Tĩnh; Đồng bằng Bình - Trị - Thiên; Đồng bằng Nam - Ngãi; Đồng bằng Bình Phú - Khánh Hòa; Đồng bằng Ninh Thuận - Bình Thuận.
Câu hỏi 2 trang 104 Địa Lí 8: Đọc thông tin mục b và quan sát các hình 2.1 (trang 98), 2.7, 2.8, hãy: Trình bày đặc điểm địa hình của một trong các khu vực đồng bằng ở nước ta
Trả lời:
Đặc điểm địa hình đồng bằng sông Cửu Long
+ Đồng bằng sông Cửu Long được bồi đắp bởi phù sa của hệ thống sông Mê Công.
+ Phần thượng châu thổ có địa hình tương đối bằng phẳng với nhiều gờ đất cao (giồng đất), phần hạ châu thổ cao trung bình từ 2 - 3 m so với mực nước biển.
+ Trên mặt đồng bằng không có đê lớn để ngăn lũ. Vào mùa lũ, nhiều vùng đất trũng rộng lớn bị ngập úng sâu và khó thoát nước.
+ Đồng bằng có hệ thống kênh rạch tự nhiên và nhân tạo dày đặc có tác dụng tiêu nước, thau chua, rửa mặn.
Câu hỏi 1 trang 105 Địa Lí 8: Dựa vào thông tin trong mục c, hãy: Trình bày đặc điểm các kiểu địa hình bờ biển của nước ta
Trả lời:
- Bờ biển nước ta dài 3260 km, kéo dài từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang). Có 2 dạng chính địa hình:
+ Bờ biển bồi tụ (tại các châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long), có nhiều bãi bùn rộng, rừng cây ngập mặn phát triển, thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản.
+ Bờ biển mài mòn (tại các vùng chân núi và hải đảo, ví dụ: đoạn bờ biển từ Đà Nẵng đến Vũng Tàu) rất khúc khuỷu, có nhiều vũng, vịnh nước sâu, kín gió, nhiều bãi cát.
Câu hỏi 2 trang 105 Địa Lí 8: Dựa vào thông tin trong mục c, hãy: Nêu đặc điểm của thềm lục địa nước ta
Trả lời:
+ Mở rộng tại các vùng biển Bắc Bộ và Nam Bộ;
+ Vùng biển miền Trung sâu và hẹp hơn.
Câu hỏi trang 108 Địa Lí 8: Đọc thông tin mục b, hãy lấy ví dụ về ảnh hưởng của địa hình đối với khai thác kinh tế ở một trong những khu vực địa hình của nước ta.
Trả lời:
Ảnh hưởng của địa hình đối với khai thác kinh tế ở khu vực đồi núi
- Thế mạnh:
+ Đối với nông nghiệp, lâm nghiệp: khu vực đồi núi nước ta có nguồn lâm sản phong phú, thuận lợi cho phát triển ngành lâm nghiệp; có các đồng cỏ tự nhiên tạo điều kiện phát triển chăn nuôi gia súc lớn; thổ nhưỡng và khí hậu thích hợp cho trồng cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả,…
+ Đối với công nghiệp: Khu vực đồi núi tập trung nhiều loại khoáng sản => cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp; Các con sông ở miền núi nước ta có tiềm năng thủy điện lớn.
+ Đối với du lịch: khu vực đồi núi có khí hậu mát mẻ, cảnh quan đa dạng, tạo thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch tham quan, nghỉ dưỡng,... nhất là du lịch sinh thái.
- Hạn chế:
+ Địa hình bị chia cắt mạnh, gây khó khăn cho giao thông
+ Phải đối mặt với nhiều thiên tai, như: lũ quét, sạt lở,…
Luyện tập - Vận dụng
Câu 1. Lựa chọn và so sánh đặc điểm địa hình giữa vùng núi Đông Bắc với vùng núi Tây Bắc hoặc đồng bằng sông Hồng với đồng bằng sông Cửu Long.
Trả lời
Đặc điểm |
Vùng núi Đông Bắc |
Vùng núi Tây Bắc |
Phạm vi |
Tả ngạn sông Hồng là đoạn sông chảy từ dãy Con Voi tới vùng đồi ven biển Quảng Ninh. | Hữu Ngạn sông Hồng băng qua những cánh đồng bạt ngàn, đổ vào dòng nước sông Cả, tạo thành một vùng đất đẹp tuyệt vời |
Hướng núi |
Chủ yếu hướng vòng cung bao gồm các điểm đến như cánh cung sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều | Tây Bắc - Đông Nam: Hoàng Liên Sơn, Bạch Mã. |
Độ cao |
Thượng nguồn sông Chảy có phân bố một số đỉnh núi cao trên 2000m, trong khi địa hình đồi núi thấp chiếm ưu thế với độ cao trung bình từ 500 – 1000m. | Với nhiều đỉnh núi cao trên 2000m, cao đồ sộ nhất Việt Nam là khu vực có đỉnh Phanxipang. |
Các bộ phận địa hình |
- Vùng này có tổng cộng 4 cánh cung lớn, bao gồm sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn và Đông Triều. - Tại thượng nguồn sông Chảy, có một số ngọn núi đá cao. - Địa hình cao của các khối núi đá vôi Hà Giang, Cao Bằng nằm sát biên giới Việt – Trung. - Trung tâm khu vực này là vùng đồi núi thấp, với độ cao trung bình từ 500 – 600m. - Vùng đồng bằng giữa được bao quanh bởi các đồi trung du thấp, với độ cao dưới 100m. - Các dòng sông sẽ chảy theo hướng của các cánh cung, bao gồm sông Cầu, sông Thương và sông Lục Nam.
|
- Khu vực này có 3 mạch núi chính, trong đó phía Đông là dãy Hoàng Liên Sơn, phía Tây là dãy núi cao trung bình dọc theo sông Mã, nằm sát biên giới Việt – Lào và ở giữa là các dãy núi xen kẽ với sơn nguyên, cao nguyên đá vôi,... - Tiếp tục về phía Nam là vùng đồi núi Ninh Bình và Thanh Hóa. - Nơi đây có nhiều bồn trũng mở rộng trở thành các cánh đồng phát triển nông nghiệp. - Các dãy núi chia cách bởi các thung lũng sông chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, bao gồm sông Đà, sông Mã và sông Chu. |
Hình thái |
Nhiều đỉnh ở đây có hình dạng tròn, sườn thoải và các thung lũng mở rộng | Những đỉnh nhọn với sườn dốc và các thung lũng sâu. |
Câu 2. Tìm hiểu ảnh hưởng của các dạng địa hình ở địa phương em đến phát triển kinh tế.
Trả lời
Khu vực Hà Nội có địa hình khá đa dạng với sự xen kẽ của nhiều đặc điểm khác nhau như núi thấp, đồi và đồng bằng. Với phần lớn diện tích của Thành phố là vùng đồng bằng, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam theo hướng dòng chảy của sông Hồng, điều này đã ảnh hưởng rất nhiều đến quy hoạch xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
Trong khu vực nội Thành và phụ cận, đây là vùng trũng thấp trên nền đất yếu, mực nước sông Hồng về mùa lũ cao hơn mặt bằng Thành phố trung bình 4 - 5m. Mặc dù Hà Nội có nhiều hồ, đầm thuận lợi cho phát triển Thủy sản và du lịch, nhưng do thấp trũng nên khó khăn trong việc tiêu thoát nước nhanh, gây ra tình trạng úng ngập cục bộ thường xuyên vào mùa mưa.
Bên cạnh đó, vùng đồi núi thấp và trung bình ở phía Bắc Hà Nội cũng là một điểm thuận lợi cho xây dựng, phát triển công nghiệp, lâm nghiệp và tổ chức nhiều loại hình du lịch. Tuy nhiên, việc phát triển cần phải được quản lý và điều chỉnh hợp lý để không gây ảnh hưởng đến môi trường và cộng đồng địa phương.
>>> Xem toàn bộ: Soạn Địa lí 8 Kết nối tri thức
-------------------------------------
Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Địa lí 8 Kết nối tri thức Bài 2: Địa hình Việt Nam trong bộ SGK Kết nối tri thức theo chương trình sách mới. Chúc các bạn học tốt!