logo

Đặt câu với từ hữu ích

Đáp án chi tiết, giải thích dễ hiểu nhất cho câu hỏi: “Đặt câu với từ hữu ích” cùng với kiến thức tham khảo do Top lời giải biên soạn là tài liệu cực hay và bổ ích giúp các bạn học sinh ôn tập và tích luỹ thêm kiến thức bộ môn Tiếng Việt 5


Trả lời câu hỏi: Đặt câu với từ hữu ích

- Đây là lời khuyên hữu ích về bố cục.

- Một cách khác hữu ích để rè luyện sức khoẻ là tập thể dục.

- Tôi hy vọng bạn cảm thấy bài học này hữu ích.

- Thư viện cung cấp những công cụ nghiên cứu hữu ích.


Kiến thức tham khảo về câu và phân loại câu


1. Câu là gì?

- “Câu là một đơn vị ngữ pháp gồm một hay nhiều từ có liên kết ngữ pháp với nhau. Một câu có thể bao gồm các từ được nhóm lại để thể hiện một khẳng định, nghi vấn, cảm thán, yêu cầu, mệnh lệnh, hoặc đề nghị.


2. Phân loại câu

2.1.Câu đơn 

- Câu đơn là câu do một cụm chủ ngữ và vị ngữ (thường gọi tắt là cụm chủ vị) tạo thành.

- Ví dụ: Mùa xuân đã về. Chủ ngữ là Mùa xuân. Vị ngữ là đã về.

* Phân loại câu đơn

+ Câu đơn là gì?

+ Câu đơn có thể chia làm 3 loại: câu đơn đặc biệt, câu đơn bình thường và câu rút gọn.

– Câu đơn bình thường là dạng câu đơn có đủ 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu.

– Câu đơn rút gọn là câu đơn nhưng không có đầy đủ cả 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu (một trong hai bộ phận, đôi khi là cả 2 bộ phận của câu đã bị lược bỏ. Tuy nhiên khi cần thiết, ta vẫn có thể hoàn thiện các bộ phận bị lược bỏ).

Ví dụ:

– Minh ơi, bao giờ lớp mình phải đi lao động?

– Chiều mai cậu nhé.

+ Nòng cốt câu ở đây đã bị lược bỏ, nếu hoàn thiện lại sẽ là: chiều mai, lớp mình sẽ đi lao động cậu nhé.

– Câu đơn đặc biệt là dạng câu chỉ có một bộ phận làm nòng cốt, nhưng không xác định được đó là bộ phận gì. Điều khác với câu rút gọn là người ta không thể xác định được bộ phận làm nòng cốt của câu đặc biệt này là Chủ ngữ hay Vị ngữ. Câu đặc biệt thường dùng để biểu lộ cảm xúc hoặc nêu lên nhận xét về một sự vật, hiện tượng.

2.2. Câu ghép

- Câu ghép là một câu do nhiều vế câu ghép lại với nhau.

- Mỗi vế câu trong câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn (có cụm chủ ngữ – vị ngữ). Giữa các vế của câu ghép luôn có những mối quan hệ nhất định.

- Ví dụ: Hễ con chó mà đi chậm, con khỉ lại cấu hai tai con chó giật giật. Con chó mà chạy sải thì con khỉ sẽ gò lưng như người phi ngựa.

[ĐÚNG NHẤT] Đặt câu với từ hữu ích

3. cách để nối các vế trong một câu ghép

– Nối bằng từ ngữ nối.

– Nối trực tiếp chứ không dùng từ ngữ nối. Trong trường hợp này thì giữa các vế câu phải dùng dấu như dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc là dấu hai chấm.

Ví dụ: Cảnh tượng xung quanh tôi giống như đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học

– Nối các vế trong câu bằng quan hệ từ: Giữa các vế trong câu ghép có nhiều kiểu quan hệ khác nhau. Nếu muốn biểu thị những quan hệ đó, chúng ta có thể sử dụng các quan hệ từ để nối vế câu với nhau.

Ví dụ:

+ Quan hệ từ: nhưng, và, rồi, thì, hay, hoặc, …

+ Các cặp quan hệ từ: vì … nên (cho nên) … ; do … nên (cho nên) …; tại … nên … (cho nên)… ; bởi … nên (cho nên) …; chẳng những … mà còn …; nhờ … mà …; nếu … thì …; hễ .. thì …; tuy … nhưng …; mặc dù … nhưng … ; không chỉ … mà còn …; để … thì …

* Mối quan hệ giữa các vế trong câu ghép là gì?

+ Quan hệ thứ nhất: Nguyên nhân và kết quả:

–  Để thể hiện quan hệ nguyên nhân và kết quả giữa hai vế ta có thể sử dụng:

– Quan hệ từ: bởi vì, vì, do, nên…

– Cặp quan hệ từ: bởi vì … cho nên…, vì … nên…

Ví dụ: Vì hôm nay trời mưa to nên lớp chúng ta hoãn lao động.

– Quan hệ thứ hai: điều kiện và kết quả; giả thiết và kết quả

– Để thể hiện quan hệ điều kiện và kết quả; giả thiết và kết quả giữa hai vế câu trong câu ghép, ta có thể sử dụng;

– Quan hệ từ: nếu, giá, thì, …

– Cặp quan hệ từ: giá … thì …; nếu … thì …; hễ .. thì …; hễ mà … thì …

Ví dụ: Nếu bạn Minh chăm chỉ học tập thì bạn ấy sẽ có khả năng đạt học sinh giỏi.

– Quan hệ thứ ba: tương phản

– Để thể hiện được quan hệ tương phản giữa hai vế trong câu ghép, có thể sử dụng:

– Quan hệ từ: tuy, mặc dù, dù, nhưng, …

– Cặp quan hệ từ: mặc dù … nhưng, tuy … nhưng …, dù … nhưng …

Ví dụ: Tuy bị gãy chân nhưng bạn Long vẫn đi học đều đặn.

– Quan hệ thứ tư: tăng tiến

– Để thể hiện được quan hệ tăng tiến giữa các vế câu, có thể sử dụng các cặp quan hệ từ sau:

– Không chỉ … mà còn; không những… mà còn…

Ví dụ: Không những bạn Minh học giỏi mà bạn ấy còn vẽ rất đẹp.

– Quan hệ thứ 5: mục đích

– Để biểu thị được quan hệ mục đích giữa các vế trong câu ghép, có thể sử dụng:

– Quan hệ từ: để, thì, …

– Cặp quan hệ từ: để … thì …

Ví dụ: Chúng em luôn cố gắng học tập tốt để có tương lai sáng sủa.

* Nối các vế trong một câu ghép bằng cặp từ hô ứng.

+ Giữa các vế trong câu ghép có nhiều kiểu quan hệ khác nhau. Để thể hiện những mối quan hệ đó, ngoài việc sử dụng các quan hệ từ, hay các cặp quan hệ từ thì chúng ta có thể sử dụng các cặp từ hô ứng để nối các vế câu với nhau.

+ Một số cặp từ hô ứng thường được dùng để nối các vế câu trong câu ghép:

– mới … đã …; vừa … đã … ; chưa … đã …; vừa … vừa …; càng … càng …

Ví dụ: Ngày chưa tắt hẳn mà trăng đã lên rồi.

Trời càng nắng gắt thì hoa giấy càng bồng lên rực rỡ.

– đâu … đấy; sao … vậy; nào … ấy; ai … nấy …; bao nhiêu … bấy nhiêu …; gì … ấy…

Ví dụ: Chúng tôi đi đến đâu là rừng ào ào chuyển động đến đấy.


5. Bài tập về câu

Bài 1: Hãy cho biết các câu trong đoạn văn sau là câu đơn hay câu ghép. Tìm CN và VN của chúng.

Đêm xuống, mặt trăng tròn vành vạnh. Cảnh vật trở nên huyền ảo. Mặt ao sóng sánh, một mảnh trăng bồng bềnh trên mặt nước.

Bài 2: Phân các loại câu dưới đây thành 2 loại: Câu đơn và câu ghép. Tìm CN và VN của chúng.

a) Mùa thu năm 1929, Lý Tự Trọng về nước, được giao nhiệm vụ làm liên lạc, chuyển và nhận thư từ, tài liệu trao đổi với các đảng bạn qua đường tàu biển.

b) Lương Ngọc Quyến hi sinh nhưng tấm lòng trung với nước của ông còn sáng mãi.

c) Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra hót râm ran.

d) Mưa / rào rào trên sân gạch, mưa đồm độp trên phên nứa.

Bài 3: Có thể tách các vế trong câu ghép tìm được ở BT2 thành các câu đơn được không, vì sao?

Bài 4: Trong các câu sau, câu nào không phải là câu ghép:

a) Em được mọi người yêu mến vì em chăm ngoan học giỏi.

b) Vì em chăm ngoan học giỏi, em được mọi người yêu mến.

c) Em muốn được mọi người yêu mến nên em chăm ngoan học giỏi.

d) Nhờ em chăm ngoan học giỏi mà em được mọi người yêu mến.

Bài 5: Hãy cho biết những câu văn sau là câu đơn hay câu ghép. Tìm CN, VN của chúng:

a) Ánh nắng ban mai trải xuống cánh đồng vàng óng, xua tan dần hơi lạnh đầu đông.

b) Làn gió nhẹ chạy qua, những chiếc lá lay động như những đốm lửa vàng, lửa đỏ bập bùng cháy.

c) Nắng lên, nắng chan mỡ gà trên những cánh đồng lúa chín.

Gợi ý:

Bài 1:

Đêm / xuống, mặt trăng / tròn vành vạnh. Cảnh vật / trở nên huyền ảo. Mặt ao / sóng sánh, một mảnh trăng / bồng bềnh trên mặt nước.

- Câu 1, 3: Câu ghép

- Câu 2: Câu đơn

- Lưu ý: Vế 2 của câu 3 là một dạng trung gian giữa câu đơn bình thường và câu đơn đặc biệt

Bài 2:

a) Mùa thu năm 1929, Lý Tự Trọng / về nước, được giao nhiệm vụ làm liên lạc, chuyển và nhận thư từ, tài liệu trao đổi với các đảng bạn qua đường tàu biển.

b) Lương Ngọc Quyến / hi sinh nhưng tấm lòng trung với nước của ông / còn sáng mãi.

c) Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra / hót râm ran.

d) Mưa / rào rào trên sân gạch, mưa / đồm độp trên phên nứa.

- Câu ghép: b) và d)

Bài 3:

- Không tách được, vì nội dung của các vế câu có quan hệ mật thiết với nhau.

Bài 4:

- Đều là câu ghép.

Bài 5:

a) Ánh nắng ban mai / trải xuống cánh đồng vàng óng, xua tan dần hơi lạnh đầu đông. (Câu đơn)

b) Làn gió nhẹ / chạy qua, những chiếc lá /lay động như những đốm lửa vàng, lửa đỏ bập bùng cháy. (Câu ghép)

c) Nắng / lên, nắng /chan mỡ gà trên những cánh đồng lúa chín. (Câu ghép).

icon-date
Xuất bản : 09/04/2022 - Cập nhật : 13/06/2022