logo

Dàn ý Phân tích truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy ngắn gọn

Hướng dẫn lập dàn ý phân tích truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy ngắn gọn, chi tiết, hay nhất. Với các bài dàn ý và văn mẫu được tổng hợp và biên soạn dưới đây, các em sẽ có thêm nhiều tài liệu hữu ích phục vụ cho việc học môn văn. Cùng tham khảo nhé! 

Dàn ý Phân tích truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy ngắn gọn - Toploigiai


Dàn ý 1: Phân tích truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy

I. Mở bài

- Giới thiệu khái quát về đặc trưng truyền thuyết dân gian ( gồm cốt lõi lịch sử và yếu tố hư cấu, tập trung phản ánh vấn đề dựng nước và giữ nước)

- Giới thiệu về xuất sứ, khái quát nội dung truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy (Được rút từ truyện Rùa vàng trong tuyển tập Lĩnh Nam chích quái, kể về quá trình dựng nước và mất nước của An Dương Vương).

II. Thân bài

1. An Dương Vương xây thành, chế nỏ. đánh giặc.

- Tiếp nối sự nghiệp vua Hùng, An Dương Vương rời đô từ Phong Châu về vùng đồng bằng Phong Khê để ổn định và phát triển đất nước.

⇒ Rời đô, xây thành là một quyết định sáng suốt của vị minh quân

- Nhưng việc xây thành gặp nhiều khó khăn đắp tới đâu lở tới đấy. An Dương Vương đã lập đàn trai giới, đón tiếp cụ già ở phương xa, ra cửa Đông đón Rùa Vàng

⇒ An Dương Vương luôn trăn trở, suy nghĩ cho vận mệnh đất nước, biết trọng hiền tài.

- An Dương Vương cho xây thành cao rộng, hình xoắn ốc

⇒ Tài năng quân sự, có tầm nhìn xa.

- Khi Rùa thần từ biệt, nhà vua băn khoăn“Nếu có giặc ngoài thì lấy gì mà chống?”

⇒ Ý thức trách nhiệm và tinh thần cảnh giác của nhà vua.

- Lấy vuốt rùa làm lẫy, nhờ Cao Lỗ chế nỏ đánh thắng mọi kẻ thù, giặc xâm lược. Hình ảnh chiếc nỏ thần mang nhiều ý nghĩa:

     + Là sức mạnh thần linh ban tặng cho nhà nước Âu Lạc.

     + Tượng trưng cho sức mạnh của nhà nước Âu Lạc, chiến đấu và chiến thắng mọi kẻ thù.

     + Là biểu tượng của tinh thần đoàn kết và thể hiện trình độ sản xuất của nhân dân thời kì ấy.

→ Tiểu kết:

- Nội dụng:

     + An Dương Vương là một vị vua anh minh, sáng suốt, luôn suy nghĩ cho vận mệnh của dân tộc, vì lợi ích của nhân dân, biết trọng người tài, được sự đồng tâm, giúp đỡ của cả trời đất và nhân dân.

     + Thể hiện tiếng nói ca ngợi của nhân dân về An Dương Vương

     + Niềm tự hào về sự đoàn kết, lớn mạnh, những chiến công và trình độ phát triển của nhân dân thời kì lịch sử ấy.

- Nghệ thuật:

     + Các chi tiết hư cấu, tưởng tượng (Cụ già, Rùa vàng)

     + Kết hợp sự thật lịch sử và các chi tiết hư cấu.

2. Bài học mất nước gắn với những sai lầm của An Dương Vương và bi kịch tình yêu của Mị Châu - Trọng Thủy

a. Những sai lầm của An Dương Vương.

     + Lơ là, mất cảnh giác: An Dương Vương đã gả con gái cho con trai kẻ thù và đồng ý cho Trọng Thủy ở rể.

     + Chủ quan, khinh địch, ỷ vào sức mạnh của thành trì, vũ khí: Quân Triệu đà sang xâm lược nhà vua vẫn ung dung đánh cờ.

     + Hành động của An Dương Vương ở cuối truyện tuốt gươm đâm chết Mị Châu quyết liệt, dứt khoát, thể hiện sự thức tỉnh muộn màng, hi sinh tình cha con vì trách nhiệm với đất nước.

     + Hình ảnh kì ảo An Dương Vương cầm sừng tê bảy tấc rẽ một đường xuống biển thể hiện sự bất tử của nhà vua và sự trân trọng của nhân dân với nhà vua.

b. Bi kịch tình yêu của Mị Châu – Trọng Thủy

  • Nhân vật Mị Châu:

     + Mị Châu hết lòng yêu thương và tin tưởng chồng: Đưa Trọng Thủy đi thăm thú Âu lạc, cho chồng xem nỏ thần và dạy cách sử dụng, rắc lông ngỗng chỉ đường để Trọng Thủy đi tìm.

     + Mị Châu nhẹ dạ cả tin mù quáng, bị Trọng Thủy lừa dối cướp nỏ thần chạy về nước, trước những lời nói kì lạ của Trọng Thủy không mảy may nghi ngờ.

     + Lời nguyền trước lúc chết của Mị Châu là lời thức tỉnh cũng là lời thanh minh cho tấm lòng nàng.

     + Cái chết của Mị Châu là sự trừng phạt nghiêm khắc của nhân dân đối với những sai lầm nghiêm trọng của nàng.

     + Chi tiết “Mị Châu chết ở bờ biển máu chảy xuống nước, sò ăn phải đều hóa thành hạt châu” cho thấy cái nhìn cảm thông nhân hậu của nhân dân ta, vì xét cho cùng Mị Châu cũng là một nạn nhân.

  • Nhân vật Trọng Thủy:

     + Là tên gián điệp nguy hiểm, trực tiếp gây ra bi kịch của hai cha con An Dương Vương: Lợi dụng tình yêu và sự ngây thơ của Mị Châu để lừa dối, ăn cắp nỏ thần, dụ Mị Châu rắc lông ngỗng dẫn đường.

     + Đau lòng, xót thương vợ, hối hận muộn màng. Trọng Thủy cũng là nạn nhân của của chiến tranh xâm lược phi nghĩa: Sau khi Mị Châu chết, ôm xác vợ khóc lóc, thương nhớ, lao đầu xuống giếng tự tử.

     + Chi tiết ngọc trai – giếng nước mang ý nghĩa hóa giải sự hận thù, thể hiện tấm lòng bao dung của nhân dân đối với những lội lầm đáng tiếc của hai nhân vật.

c. Bài học cho bi kịch mất nước:

     + Luôn nêu cao tinh thần cảnh giác trước âm mưu kẻ thù.

     + Luôn củng cố sức mạnh của dân tộc, không ỷ vào thành cao hào sâu vũ khí sắc bén mà chủ quan, khinh địch, lơ là cảnh giác.

     + Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa gia đình với quốc gia, dân tộc, cá nhân với tập thể.

→ Tiểu kết:

- Nội dung:+ Giải thích nguyên nhân mất nước của nước Âu Lạc cùng những bài học quý giá

     + Thể hiện thái độ bao dung của nhân dân đối với những tội nhân cũng là nạn nhân của chiến tranh.

- Nghệ thuật: + Sự kết hợp cốt lõi lịch sử và yếu tố kì ảo.

     + Các chi tiết kì ảo, giàu ý nghĩa (Rùa Vàng hiện lên, hình ảnh An Dương Vương xuống biển, ngọc trai giếng nước)

III. Kết bài

- Khát quát lại nội dung và nghệ thuật của truyện

- Mở rộng: Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy mang đặc trưng tiêu biểu của thể loại truyện truyền thuyết. Ngoài ra còn có những truyền thuyết phản ánh quá trình dựng nước giữ nước khác như: Thánh Gióng, Sơn Tinh Thủy tinh,...


Dàn ý 2: Phân tích truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy

1. Mở bài

- Giới thiệu khái quát về đặc trưng truyền thuyết dân gian ( gồm cốt lõi lịch sử và yếu tố hư cấu, tập trung phản ánh vấn đề dựng nước và giữ nước)

- Giới thiệu về xuất sứ, khái quát nội dung truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy (Được rút từ truyện Rùa vàng trong tuyển tập Lĩnh Nam chích quái, kể về quá trình dựng nước và mất nước của An Dương Vương).

2. Thân bài

a. An Dương Vương xây thành, chế nỏ. đánh giặc.

- Tiếp nối sự nghiệp vua Hùng, An Dương Vương rời đô từ Phong Châu về vùng đồng bằng Phong Khê để ổn định và phát triển đất nước.

⇒ Rời đô, xây thành là một quyết định sáng suốt của vị minh quân

- Nhưng việc xây thành gặp nhiều khó khăn đắp tới đâu lở tới đấy. An Dương Vương đã lập đàn trai giới, đón tiếp cụ già ở phương xa, ra cửa Đông đón Rùa Vàng

⇒ An Dương Vương luôn trăn trở, suy nghĩ cho vận mệnh đất nước, biết trọng hiền tài.

- An Dương Vương cho xây thành cao rộng, hình xoắn ốc

⇒ Tài năng quân sự, có tầm nhìn xa.

- Khi Rùa thần từ biệt, nhà vua băn khoăn “Nếu có giặc ngoài thì lấy gì mà chống?”

⇒ Ý thức trách nhiệm và tinh thần cảnh giác của nhà vua.

- Lấy vuốt rùa làm lẫy, nhờ Cao Lỗ chế nỏ đánh thắng mọi kẻ thù, giặc xâm lược. Hình ảnh chiếc nỏ thần mang nhiều ý nghĩa:

+ Là sức mạnh thần linh ban tặng cho nhà nước Âu Lạc.

+ Tượng trưng cho sức mạnh của nhà nước Âu Lạc, chiến đấu và chiến thắng mọi kẻ thù.

+ Là biểu tượng của tinh thần đoàn kết và thể hiện trình độ sản xuất của nhân dân thời kì ấy.

→ Tiểu kết:

- Nội dụng:

+ An Dương Vương là một vị vua anh minh, sáng suốt, luôn suy nghĩ cho vận mệnh của dân tộc, vì lợi ích của nhân dân, biết trọng người tài, được sự đồng tâm, giúp đỡ của cả trời đất và nhân dân.

+ Thể hiện tiếng nói ca ngợi của nhân dân về An Dương Vương

+ Niềm tự hào về sự đoàn kết, lớn mạnh, những chiến công và trình độ phát triển của nhân dân thời kì lịch sử ấy.

- Nghệ thuật:

+ Các chi tiết hư cấu, tưởng tượng (Cụ già, Rùa vàng)

+ Kết hợp sự thật lịch sử và các chi tiết hư cấu.

b. Bài học mất nước gắn với những sai lầm của An Dương Vương và bi kịch tình yêu của Mị Châu - Trọng Thủy

b1. Những sai lầm của An Dương Vương.

+ Lơ là, mất cảnh giác: An Dương Vương đã gả con gái cho con trai kẻ thù và đồng ý cho Trọng Thủy ở rể.

+ Chủ quan, khinh địch, ỷ vào sức mạnh của thành trì, vũ khí: Quân Triệu đà sang xâm lược nhà vua vẫn ung dung đánh cờ.

+ Hành động của An Dương Vương ở cuối truyện tuốt gươm đâm chết Mị Châu quyết liệt, dứt khoát, thể hiện sự thức tỉnh muộn màng, hi sinh tình cha con vì trách nhiệm với đất nước.

+ Hình ảnh kì ảo An Dương Vương cầm sừng tê bảy tấc rẽ một đường xuống biển thể hiện sự bất tử của nhà vua và sự trân trọng của nhân dân với nhà vua.

b2. Bi kịch tình yêu của Mị Châu – Trọng Thủy

  • Nhân vật Mị Châu:

+ Mị Châu hết lòng yêu thương và tin tưởng chồng: Đưa Trọng Thủy đi thăm thú Âu lạc, cho chồng xem nỏ thần và dạy cách sử dụng, rắc lông ngỗng chỉ đường để Trọng Thủy đi tìm.

+ Mị Châu nhẹ dạ cả tin mù quáng, bị Trọng Thủy lừa dối cướp nỏ thần chạy về nước, trước những lời nói kì lạ của Trọng Thủy không mảy may nghi ngờ.

+ Lời nguyền trước lúc chết của Mị Châu là lời thức tỉnh cũng là lời thanh minh cho tấm lòng nàng.

+ Cái chết của Mị Châu là sự trừng phạt nghiêm khắc của nhân dân đối với những sai lầm nghiêm trọng của nàng.

+ Chi tiết “Mị Châu chết ở bờ biển máu chảy xuống nước, sò ăn phải đều hóa thành hạt châu” cho thấy cái nhìn cảm thông nhân hậu của nhân dân ta, vì xét cho cùng Mị Châu cũng là một nạn nhân.

  • Nhân vật Trọng Thủy:

+ Là tên gián điệp nguy hiểm, trực tiếp gây ra bi kịch của hai cha con An Dương Vương: Lợi dụng tình yêu và sự ngây thơ của Mị Châu để lừa dối, ăn cắp nỏ thần, dụ Mị Châu rắc lông ngỗng dẫn đường.

+ Đau lòng, xót thương vợ, hối hận muộn màng. Trọng Thủy cũng là nạn nhân của của chiến tranh xâm lược phi nghĩa: Sau khi Mị Châu chết, ôm xác vợ khóc lóc, thương nhớ, lao đầu xuống giếng tự tử.

+ Chi tiết ngọc trai – giếng nước mang ý nghĩa hóa giải sự hận thù, thể hiện tấm lòng bao dung của nhân dân đối với những lội lầm đáng tiếc của hai nhân vật.

b3. Bài học cho bi kịch mất nước:

+ Luôn nêu cao tinh thần cảnh giác trước âm mưu kẻ thù.

+ Luôn củng cố sức mạnh của dân tộc, không ỷ vào thành cao hào sâu vũ khí sắc bén mà chủ quan, khinh địch, lơ là cảnh giác.

+ Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa gia đình với quốc gia, dân tộc, cá nhân với tập thể.

→ Tiểu kết:

- Nội dung:+ Giải thích nguyên nhân mất nước của nước Âu Lạc cùng những bài học quý giá

+ Thể hiện thái độ bao dung của nhân dân đối với những tội nhân cũng là nạn nhân của chiến tranh.

- Nghệ thuật: + Sự kết hợp cốt lõi lịch sử và yếu tố kì ảo.

+ Các chi tiết kì ảo, giàu ý nghĩa (Rùa Vàng hiện lên, hình ảnh An Dương Vương xuống biển, ngọc trai giếng nước)

3. Kết bài

- Khát quát lại nội dung và nghệ thuật của truyện

- Mở rộng: Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy mang đặc trưng tiêu biểu của thể loại truyện truyền thuyết. Ngoài ra còn có những truyền thuyết phản ánh quá trình dựng nước giữ nước khác như: Thánh Gióng, Sơn Tinh Thủy tinh,...

Dàn ý Phân tích truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy ngắn gọn - Toploigiai (ảnh 2)


Dàn ý 3: Phân tích Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thuỷ

1. Mở bài

- Giới thiệu chung về thể loại truyền thuyết: là nhưng câu chuyện truyền miệng dân gian dựa vào những sự kiện hoặc nhân vật lịch sử.

- Giời thiệu khái quát về truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thuỷ.

2. Thân bài

a. Nhân vật An Dương Vương

*  An Dương Vương trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước

     - Nhân vật lịch sử An Dương Vương:

          + Tên thật Thục Phán, là vị vua lập nên và cai trị duy nhất của nhà nước Âu Lạc.

          + Thời gian trị vì 50 năm (257 TCN- 208 TCN).

          + Quyết định dời đô từ vùng núi Nghĩa Lĩnh về đồng bằng (thành Cổ Loa) để phát triển và mở rộng lưu thông.

=> Ban đầu, có thể nhân định An Dương Vương là vị vua sáng suốt, bản lĩnh vững vàng, tầm nhìn xa rộng.

     - Quá trình xây thành:

          + Thành đắp tới đâu lở tới đó.

          + Lập bàn thờ, giữ mình trong sạch, cầu bách thần.

          + Nhờ cụ già mách bảo, sứ Thanh Giang, tức Rùa Vàng giúp nhà vua xây thành công Loa Thành.

          + Thành rộng ngàn trượng, xoắn như hình trôn ốc

=> Thành Cổ Loa là căn cứ phòng thủ vững chắc, là sự sáng tạo độc đáo của người Việt cổ

=> An Dương Vương có lòng kiên trì quyết tâm, có ý thức đề cao cảnh giác

     - Việc chế nỏ:

          + Nỗi băn khoăn: “Nhờ ơn của thần, thành đã được xây xong. Nay nếu có giặc ngoài biết lấy gì mà chống?

          + Được Rùa Vàng tặng móng vuốt làm lẫy nỏ thần

=> ADV được giúp đỡ vì có ý thức trách nhiệm trong việc bảo vệ đất nước, hình ảnh nỏ thần cũng khẳng định niềm tự hào của cha ông về trình độ sản xuất vũ khí

     - Sự xuất hiện của chi tiết kì ảo: cụ già bí ẩn, rùa vàng, nỏ thần đã khẳng định việc làm của An Dương Vương là chính nghĩa, hợp lòng trời, được lòng dân.

     - Chiến thắng Triệu Đà:

          + Nhờ thành ốc kiên cố

          + Nhờ nỏ thần lợi hại

          + Nhờ có ý thức đề cao cảnh giác

=> Nêu cao bài học cảnh giác, tinh thần trách nhiệm và sự sáng suốt của An Dương Vương.

→ ADV mang phẩm chất của vị vua anh hùng, tầm nhìn xa trông rộng, có ý thức đề cao cảnh giác, bản lĩnh vững vàng, biết trọng người tài, có lòng yêu nước sâu sắc, có công lao với dân tộc, được thần và dân đồng lòng.

→ Nhân dân ca ngợi nhà vua, tự hào về những thành quả và chiến công của dân tộc

*  Bi kịch nước mất - nhà tan

     - Nguyên nhân thất bại:

     + Nhận lời cầu hòa, gả con gái cho con trai kẻ thù, cho Trọng Thủy ở rể ngay trong Loa Thành

     => Không nhận thấy bản chất ngoan cố và âm mưu thâm độc của kẻ thù.

     + Khi giặc đến chân thành: vẫn mãi lo chơi cờ, cười nhạo kẻ thù.

    => Chủ quan, ỷ lại vào vũ khí hiện đại mà không lo phòng bị, xem thường địch.

      => An Dương Vương tự chuốc lấy thất bại do tự phạm nhiều điều sai.

     - Kết cục: thất bại, bỏ chạy, giết con, sự nghiệp tiêu vong

      => Vua có trách nhiệm với đất nước nhưng mát cảnh giác nên rơi vào bi kịch.

* Ý nghĩa các chi tiết hư cấu:

- Nhờ tiếng thét của Rùa Vàng, An Dương Vương tỉnh ngộ, tự tay chém đầu con gái:

     + Hành động quyết liệt, dứt khoát đứng về phía công lí và quyền lợi của dân tộc.

     + Sự thức tỉnh muộn màng của nhà vua

     + Sự thảm khóc của chiến tranh

=> chi tiết mang tính bi kịch

- An Dương Vương cầm sừng tê bảy tấc rồi theo gót Rùa vàng xuống biển:

     + Thể hiện sự ngưỡng mộ đối với vị anh hùng dân tộc

     + Niềm thương tiếc khi huyền thoại hoá, bất tử hoá người anh hùng

=> Những chi tiết hư cấu thể hiện quan điểm và thái độ kính trọng, mến phục của nhân dân; đồng thời giúp xoa dịu nỗi đau mất nước. Tuy mất cảnh giác để mất nước nhưng trong tâm thức người dân, An Dương Vương  mãi là nhà vua yêu nước, có công với nước.

b. Nhân vật Mị Châu

- Sai lầm:

     + Vô tình tiết lộ bí mật về nỏ thần, tạo điều kiện cho Trọng Thủy đánh tráo nỏ thần.

     => Ngây thơ, cả tin, mất cảnh giác làm lộ bí mật quốc gia

     + Nghe lời chồng: rắc lông ngỗng đánh dấu, giúp kẻ thù truy đuổi theo hai cha con => bị tình cảm làm cho lu mờ lí trí, đặt tình cảm vợ chồng lên trên lợi ích quốc gia

     => Mị Châu đã thuận theo tình cảm vợ chồng mà quên đi nghĩa vụ đối với đất nước

- Kết cục: Bị Rùa Vàng kết tội là giặc và bị vua cha chém đầu => Mị Châu phải trả giá cho sự cả tin đến mù quáng của mình

=> Nhân dân muốn phê phán Mị Châu - bằng bản án tử hình - vì những lỗi lầm gây tổn hại cho đất nước => Xuất phát từ truyền thống yêu nước, thiết tha đối với độc lập, tự do của dân ta.

- Mị Châu được minh oan:

     + Lời nguyền trước khi chết: “nếu có lòng phản nghịch mưu hại cha…nhục thù” => minh chứng cho tấm lòng trung hiếu, giãi bày cho nỗi oan bị lừa dối.

     + Hóa thân kiểu phân thân: máu biến thành ngọc trai => lời nguyền linh ứng

=> Sự bao dung, cảm thông của nhân dân đối với sự trong trắng, thơ ngây của Mị Châu khi phạm tội một cách vô tình.

* Bài học lịch sử: phải đặt đúng đắn mối quan hệ giữa cái chung với cái riêng, giữa tình nhà với nợ nước.

c. Nhân vật Trọng Thủy

* Giai đoạn đầu

- Nghe lời vua cha lợi dụng Mị Châu lấy cắp nỏ thần

- Tấn công nước Âu Lạc và đuổi theo cha con An Dương Vương

=> Trọng Thủy phản bội tình cảm của Mị Châu, là tên gián điệp nguy hiểm, kẻ thù của dân tộc, trực tiếp gây ra bi kịch mất nước và cái chết của hai cha con An Dương Vương.

* Khi Mị Châu chết

- Khóc lóc, ôm xác vợ về táng ở Loa Thành.

- Lao đầu xuống giếng tự tử.

=> Tình cảm thực sự với vợ xuất hiện đã quá muộn màng.

- Cái chết của Trọng Thủy thể hiện:

     + Sự bế tắc giữa hai tham vọng: có được nước Âu Lạc và có tình yêu của Mị Châu

     + Sự trả giá tất yếu của giả dối và phản bội

     => Đứng giữa hiếu và tình, Trọng Thủy cũng là nạn nhân của chiến tranh xâm lược.

d. Hình ảnh ngọc trai – giếng nước:

- Là hình ảnh có giá trị nghệ thuật, thẩm mĩ cao.

- Hình ảnh ngọc trai: phù hợp với lời ước nguyện của Mị Châu => chứng minh cho tấm lòng trong sáng của nàng.

- Chi tiết nước giếng có hồn Trọng Thuỷ => là chứng nhận cho sự hối hận và ước muốn hoá giải tội lỗi của Trọng Thuỷ.

- Chi tiết ngọc trai đem rửa nước giếng lại càng sáng đẹp hơn => Trọng Thuỷ đã tìm được sự hoá giải của Mị Châu ở thế giới bên kia.

=> Sự phán xét thấu lí đạt tình, vừa nghiêm khắc vừa nhân ái của nhân dân (rộng lòng tha thứ cho những người vô tình phạm tội như Mị Châu hay những kẻ biết ăn năn hối hận như Trọng Thuỷ).

3. Kết bài

- Khái quát và mở rộng vấn đề.


Dàn ý 4: Phân tích Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thuỷ

1. Mở bài

Giới thiệu truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thuỷ

2. Thân bài
* Giới thiệu tình huống truyện
* Phân tích nhân vật:
- An Dương Vương:
+ Là vị vua có tài, có công lao to lớn trong việc dựng nước và giữ nước
+ Có trách nhiệm trong việc nước mất nhà tan: chủ quan, khinh địch, mất cảnh giác khi đồng ý liên hôn giữa hai nước
- Mị Châu:
+ Là con gái An Dương Vương
+ Xinh đẹp, tâm hồn trong sáng
+ Có trách nhiệm lớn nhất trong việc để lộ bí mật quốc gia khiến đất nước bị tiêu diệt
- Mối tình Mị Châu- Trọng Thủy: Là bi kịch đầy đau đớn
- Hình ảnh ngọc trai, giếng nước
- Nghệ thuật:
+ Sự kiện lịch sử đan xen với yếu tố kì ảo
+ Các chi tiết kì ảo giàu ý nghĩa

3. Kết Bài

Khái quát lại nội dung của truyện


Bài văn mẫu Phân tích truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy 

Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy là một trong những truyền thuyết nổi bật trong chuỗi truyền thuyết thời Âu Lạc. Tác phẩm với kết thúc bi kịch, nước mất nhà tan đã trở thành bài học sâu sắc về quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc.

Tác phẩm xoay quanh ba nhân vật chính: An Dương Vương, Mị Châu và Trọng Thủy, mỗi nhân vật có một tính cách, hoàn cảnh riêng, qua đó thể hiện được những bi kịch khác nhau.

Trước hết về nhân vật An Dương Vương. Ông là một vị vua anh minh, sáng suốt trong quá trình dựng và giữ nước. Ông có quyết định táo bạo, đúng đắn dời kinh đô từ Nghĩa Lĩnh về Cổ Loa, tạo điều kiện để phát triển đất nước. Không chỉ vậy, để đề phòng quân xâm lược ông còn xây dựng Cổ Loa thành với chín vòng thành chắc chắn, được sự giúp đỡ của Rùa Vàng, chín vòng thành khiến kẻ thù khó có thể xâm lấn. Không chỉ vậy, khi được Rùa Vàng tặng móng vuốt, ông còn tìm người tài chế tạo nỏ thần. Chính bởi sự mưu lược, nhìn xa trông rộng nên khi Triệu Đà kéo quân sang đã bị quân ta đánh bại. Nhưng ngài cũng là người mất cảnh giác trước kẻ thù.

Trên đà lợi thế với chín vòng thành và vũ khí là nỏ thần, An Dương Vương không phòng bị trước kế sách hiểm độc của Triệu Đà: cầu hôn Mị Châu. Ông chẳng mảy may nghi ngờ mà lập tức gả con gái cho kẻ thù, không có chính sách phòng bị hay đối phó. Ông đã tỏ ra cực kì mất cảnh giác, có lẽ ông đã ngủ quên trên chiến thắng, ỉ thế mình có nỏ thần mà quên đi những âm mưu thâm độc của kẻ thù. Sự mất cảnh giác, chủ quan ấy còn được đẩy lên một mức cao hơn nữa khi quân lính vào báo tin Triệu Đà kéo quân sang xâm lược, An Dương Vương Vẫn bình tĩnh mà nói: “Đà không sợ nỏ thần của trẫm sao”. Ông vẫn tin tưởng vào sức mạnh của nỏ thần mà không hề có bất kì hành động nào chống trả lại kẻ xâm lược. Trước đây ông anh minh, sáng suốt bao nhiêu thì nay lại chủ quan bấy nhiêu. Chính bởi sự mất cảnh giác ấy nên ông lâm vào hai bi kịch lớn: bi kịch mất nước, thua trận, bị kẻ thù truy đuổi đến đường cùng phải kêu cứu Rùa Vàng. Và đau đớn hơn là bi kịch phải tự tay giết chết người con gái duy nhất của mình. Mặc dù đau đớn song ông không thể làm khác. Ông cầm sừng tê rẽ xuống nước sống cuộc đời bất tử. Đây là hình thức phổ biến trong văn học dân gian, cái chết của An Dương Vương được bất tử hóa, mĩ lệ hóa. An Dương Vương tuy có tội nhưng là vô tình nên được nối dài sự sống như một sự đền bù. Nhưng vẫn là tội nên không được tiếp tục sống trên trần gian, cũng không có cái kết huy hoàng như Thánh Gióng.

Nhân vật thứ hai chính là nàng Mị Châu, nàng là tội nhân của bi kịch mất nước. Lấy Trọng Thủy nàng một lòng một dạ yêu và tin chồng, không hề đề phòng bởi cha nàng vốn cũng không phòng bị nên nàng cũng không mảy may nghi ngờ. Trước lời đề nghị của Trọng Thủy cho xem nỏ thần, nàng ngay lập tức nhận lời, không cần đến sự đồng ý của ai, dù đó là bảo vật quốc gia, liên quan đến vận mệnh đất nước. Đây cũng chính là cơ hội để Trọng Thủy đánh tráo nỏ thần. Sự bất cẩn của nàng đã làm lộ bí mật quốc gia, là nguyên nhân dẫn đến mất nước. Nàng ngây thơ đến nỗi trước lời dặn dò đầy ẩn ý của Trọng Thủy cũng không nghi ngờ mà còn dặn dò chồng: “Thiếp phận nữ nhi, nếu gặp cảnh biệt li thì đau đớn khôn xiết. Thiếp có áo gấm lông ngỗng thường mặc trên mình, đi đến đâu sẽ bứt lông mà tắc ở ngã ba đường làm dấu, như vậy sẽ có thể cứu được nhau”. Mị Châu chỉ nghĩ cho hạnh phúc nhỏ của mình mà quên đi vận mệnh lớn của đất nước. Lúc này lí trí của nàng đã bị trái tim chiếm chỗ bởi vậy nàng không suy xét, ngẫm nghĩ mà chỉ nghe theo lời chồng. Nhờ những chiếc lông ngỗng mà quân Triệu Đà đã đuổi theo truy sát An Dương Vương, cuối cùng nàng bị kết tội là giặc – bi kịch đau đớn nhất trong cuộc đời nàng. Cái chết của Mị Châu là bài học đau xót cho muôn đời sau.

Trọng Thủy là nhân vật vô cùng phức tạp, mắc kẹt giữa hai tham vọng tình yêu và cướp nước, bởi vậy Trọng Thủy vừa là nạn nhân, vừa là tội nhân. Trọng Thủy cưới Mị Châu do lệnh của vua cha, chàng không hề có tình yêu với Mị Châu. Bởi vậy, Trọng Thủy sẵn sàng lừa dối Mị Châu để xem và đánh tráo nỏ thần, độc ác hơn Trọng Thủy còn lừa Mị Châu rải lông ngỗng để truy sát hai cha con An Dương Vương đến cùng. Mọi hành động của Trọng Thủy là có chủ ý, được sắp đặt từ trước, bởi vậy, Trọng Thủy không thể được dung tha. Cái chết bi thảm lao đầu xuống giếng tự vẫn chính là dành cho Trọng Thủy – kẻ nham hiểm, lừa dối người vợ của mình. Nhưng xét ở một khía cạnh khác, Trọng Thủy lại là nạn nhân trong bi kịch tình yêu. Đối với Triệu Đà, Trọng Thủy là một bề tôi trung thành đã thực hiện xuất sắc nhiệm vụ. Nhưng cuối cùng lại tự vẫn, theo quan niệm phong kiến tội bất hiếu là tội lớn nhất của con người. Khi sống trọn vẹn với tình yêu Trọng Thủy lại trở thành kẻ bất hiếu. Trong quan hệ với Mị Châu, có lẽ sau quá trình chung sống, Trọng Thủy nảy sinh tình cảm với Mị Châu, lúc này Trọng Thủy bị giằng xé giữa nghĩa vụ và tình yêu. Bởi vậy sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ, cướp nước thành công, Trọng Thủy sống trong nỗi đau đớn, tâm can bị giày vò, Trọng Thủy đã tìm đến cái chết để tự giải thoát cho chính mình. Bi kịch đó là lời tố cáo chiến tranh phi nghĩa: không chỉ phía thua mà cả phía thắng cũng đau đớn như nhau.

Kết hợp nhuần nhuyễn giữa cốt lõi lịch sử và các yếu tố kì ảo, hoang đường tạo nên sự hấp dẫn, li kì; đồng thời thể hiện thái độ, quan niệm, tình cảm của dân gian với các nhân vật lịch sử. Xây dựng các hình tượng nhân vật rất phức tạp. Đây là hiện tượng đặc biệt trong các câu chuyện dân gian của Việt Nam. Ngoài ra tác phẩm sử dụng các chi tiết giàu ý nghĩa biểu tượng: ngọc trai, giếng nước,..

Bằng sự kết hợp hài hòa giữa sự thật lịch sử và yếu tố kì ảo, tác phẩm là một cách giải thích nguyên nhân mất nước Âu Lạc. Đồng thời, qua tác phẩm cũng gửi gắm bài học lịch sử sâu sắc cho các thế hệ muôn đời: bài học về tinh thần cảnh giác và bài học về cách xử lí đúng đắn giữa việc chung và việc riêng, giữa tình nhà và việc nước, giữa cá nhân và cộng đồng.

 .../...

Như vậy, Top lời giải đã vừa cung cấp những dàn ý cơ bản cũng như một số bài văn mẫu hay phân tích truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy để các em tham khảo và có thể tự viết được một bài văn mẫu hoàn chỉnh. Chúc các em học tốt môn Ngữ Văn !

icon-date
Xuất bản : 04/02/2021 - Cập nhật : 05/02/2021