logo

Dàn ý phân tích Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng

Tham khảo Dàn ý phân tích Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng, tổng hợp đầy đủ dàn ý chung và những bài văn cảm nhận ngắn gọn, chi tiết, hay nhất. Qua các bài văn mẫu sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về tác phẩm, cùng tham khảo nhé!


Dàn ý phân tích Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng - Mẫu số 1

Dàn ý phân tích Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng (ngắn gọn, hay nhất)

1. Mở bài

- Giới thiệu tác giả Lí Bạch và bài thơ: Lí Bạch được mệnh danh là “thi tiên” với hồn thơ phóng khoáng, bay bổng cùng sự nghiệp văn chương đồ sộ. Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng là bài thơ xuất sắc đầy cảm xúc của tác giả trong cuộc tiễn đưa tri kỉ.

- Khái quát suy nghĩ của bản thân: Tống biệt là chủ đề tiêu biểu trong thơ Đường. Bài thơ của Lí Bạch đem lại nhiều tình cảm xúc động nơi người đọc.

2. Thân bài

a. Hai câu đầu: Khung cảnh tiễn biệt.

- Đối tượng đưa tiễn: Cố nhân - Người bạn tâm giao, tri âm tri kỉ. Bản dịch thơ chỉ dịch là bạn, chưa thể hiện được hết nội hàm ý nghĩa của bản gốc.

- Không gian đưa tiễn:

     + Nơi đi: phía Tây Hoàng Hạc Lâu:

  • Lầu Hoàng Hạc ở phố Vũ Hán tỉnh Bắc Hồ, gắn với truyền thuyết một người nước Thục tu thành tiên cưỡi hạc vàng về đây rồi bay đi. Đây là địa danh gắn với cõi thần tiên.

  • Phía Tây: Chỉ điểm nhìn, ở những vùng núi cao cho những người ẩn sĩ tâm hồn trong sạch.

→ Không gian thoát tục, đẹp, huyền ảo, lãng mạn

     + Nơi đến: Dương Châu – chốn phồn hoa bậc nhất đời Đường

→ Không gian trần tục, phồn hoa, rực rỡ

- Thời gian đưa tiễn: Tháng ba – mùa hoa khói: Cuối mùa xuân

- Cảnh vật: Yên hoa – hoa trong sương mù trông như khói bao phủ

→ Cảnh đẹp diễm lệ của mùa xuân.

⇒ Hai câu thơ diễn tả khung cảnh tiễn biệt đẹp, lãng mạn.

⇒ Sự đối lập giữa cái có (khung cảnh đẹp, thời tiết đẹp, tình bạn đẹp) và cái không có (niềm vui sum vầy) đã thể hiện tâm trạng lưu luyến,bịn rịn trước cảnh chia li của tác giả.

b. Hai câu sau: Tâm trạng của tác giả

- Hình ảnh “cô phàm” – cánh buồm lẻ loi: Bản dịch thơ dịch là bóng buồm chưa diễn tả hết sự cô đơn, lẻ loi của người tiễn đưa và kẻ ra đi giữa sông nước mênh mang

- Hình ảnh “Bích không tận”

     + Khoảng không xanh biếc, mênh mông. Bản dich thơ chỉ nhắc đến bầu không, chưa thể hiện được sự mênh mông, rợn ngợp của không gian ấy.

→ Sự cô đơn, lẻ loi của người ra đi và người ở lại

     + Ngoài ra, hình ảnh còn gợi sự dịch chuyển của không gian từ xa đến gần, từ sâu đến rộng rồi mất hút khỏi tầm mắt. bản dịch thơ cũng chưa thể hiện được ý này.

→ Cái nhìn đau đáu, hoài trông của tác giả. Thể hiện mối tình bằng hữu tri kỉ gắn bó, luyến lưu.

- Hai hình ảnh đối lập: Cô phàm (nhỏ bé, cô đơn) >< bích không tận (mênh mông, rợn ngợp)

→ Nhấn mạnh sự nhỏ bé, lẻ loi của con thuyền như bị nuốt chửng vào không gian sông nước mênh mang

→ Sự cô đơn, nhỏ bé của con người trước không gian bao la rợn ngợp.

- Hình ảnh “Trường Giang thiên tế lưu”:

→ Hình ảnh ước lệ đầy lãng mạn, gợi không gian vũ trụ bao la gợi cảm giác nhỏ bé, rợn ngợp cho con người

→ Khắc họa tâm trạng cô đơn cùng nỗi nhớ tha thiết của tác giả.

c. Nghệ thuật

- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, lấy thiên nhiên để thể hiện cảm xúc con người

- Ngôn ngữ hàm súc, trang trọng, ý tại ngôn ngoại

- Hình ảnh ước lệ, tinh tế gợi những không gian vũ trụ lớn lao, kì vĩ, các địa danh nổi tiếng

- Sử dụng biện pháp nghệ thuật đối lập

3. Kết bài

- Khái quát nội dung và nghệ thuật bài thơ

- Mở rộng: Chủ đề tình bạn trong thơ tống biệt trong thơ Lí Bạch rất phong phú. Ngoài bài thơ vừa phân tích trên còn có: Tống hữu nhân, tặng Uông Luân,...


Dàn ý phân tích Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng - Mẫu số 2

Dàn ý phân tích Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng (ngắn gọn, hay nhất) (ảnh 2)

1. Mở bài

- Giới thiệu sơ qua vài nét về tác giả Lí Bạch: Là nhà thơ nổi tiếng thời Đường (Trung Quốc), được người đời mệnh danh là "thi tiên"

- Giới thiệu khái quát tác phẩm Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng.

2. Thân bài

* Cảm nhận hai câu thơ đầu: "Cố nhân... Dương Châu" (Bạn từ lầu Hạc... xuôi dòng)

- Nội dung chính: Khái quát khung cảnh chia tay giữa người đi - Mạnh Hạo Nhiên (bạn thân chí cốt của tác giả) lên đường đi Quảng Lăng thuộc Dương Châu để làm quan và người đi tiễn - nhà thơ Lí Bạch 

- Thời gian: Vào mùa hoa khói, mùa xuân

- Địa điểm của cuộc chia li: Tại lầu Hoàng Hạc ở phía Tây 

- "Cố nhân": Hạo Nhiên là người bạn đã thân thiết từ rất lâu, người bạn tri âm, tri kỉ của tác giả

=> Người đi, kẻ ở lại khiến con người ta có gì bứt rứt trong lòng.

* Cảm nhận hai câu thơ cuối: "Cô phàm... thiên kế lưu" (Bóng buồm... trên trời)

- Được coi là linh hồn của bài thơ đồng thời là tâm trạng của tác giả

- Các hình ảnh đặc sắc:"bóng buồm, dòng sông, bầu trời"...

+ Cánh buồm: Nhỏ bé, xa dần, mờ dần rồi mất hút, khiến tác giả trông theo mà chỉ thấy "dòng sông trên trời"

+ Dòng sông, bầu trời: Rộng lớn, bao la

=> Cánh buồm cô đơn, lẻ loi hay cũng như tâm trạng của Hạo Nhiên, của tác giả khi đó

- Lí Bạch đứng đó trông theo rất lâu từ khi con thuyền xuôi dòng cho đến khi biến mất xa tít tắp, không còn một dấu chấm nhỏ nhoi

=> Tình cảm sâu nặng của ông dành cho người bạn cố nhân của mình

* Khái quát lại giá trị nghệ thuật bài thơ: 

+ Bài thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật vẻn vẹn trong 28 chữ nhưng cô đọng, hàm súc

+ Hệ thống ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu cảm xúc

+ Cả bài thơ không có từ ngữ nào miêu tả trực tiếp cảm xúc, tâm trạng buồn bã, cô đơn nhưng lại giúp người đọc cảm nhận rõ sự trống vắng, hụt hẫng của tác giả.

3. Kết bài

- Khẳng định lại giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm

- Nêu suy nghĩ, cảm xúc của bản thân. 


Dàn ý chi tiết phân tích Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng của Lí Bạch

1. Mở bài

      Giới thiệu bài thơ

      Lý Bạch là một nhà thơ nổi tiếng đời Đường. Ông đã để lại một khối lượng lớn những tác phẩm và đều là những kiệt tác. Thơ Lí Bạch có phong cách phóng khoáng, thể hiện khát vọng tự do chính vì thế mà có người dành tặng ông danh hiệu Thi tiên .Trong các tác phẩm của ông không thể nào không kể tới bài thơ"  Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng"

2. Thân bài

a. Hai câu thơ đầu:

      Bức tranh hiện thực của buổi chia li hiện lên rất cụ thể, sinh động, ngắn ngủi. Người đi là Mạnh Hạo Nhiên, người tiễn là Lí Bạch, nơi đến là Châu Dương- nơi phồn hoa đô thị nhất đời Đường. Nơi đi là lầu Hoàng Hạc gắn liền với giai thoại về con người hóa tiên, hạc vàng đã bay đi mất, gắn với vẻ đẹp thanh tịnh, siêu thoát gợi liên tưởng sâu lắng và chiêm nghiệm. Giữa tháng ba nở đầy hoa khói- mùa xuân đang độ phồn thịnh, khung cảnh vạn vật đều tươi sáng, đương xuân sắc làm tình bạn, tình cảm trở nên trong sáng hơn, bớt nỗi buồn li biệt. Hướng đi từ hướng Tây đến Đông, đi bằng đường thủy trên dòng Trường Giang. Cảnh chia li trong con mắt hữu tình và lãng mạn của tác giả hiện lên đẹp nhưng có một chút buồn cổ kính trộn lẫn vẻ tươi sáng, mĩ lệ, tràn đầy sức sống mùa xuân. Nhưng câu thơ không chỉ tái hiện khung cảnh chia li mà còn gửi gắm tình cảm yêu mến bạn đầy trìu mến. Hai chữ " cố nhân" trong tâm thức người Trung Quốc không chỉ là người cũ đã gặp mà còn là những gì bền chặt vĩnh cửu của tình cảm qua thời gian. Âm hưởng câu thơ đọc lên lắng sâu, thâm trầm kín đáo, tình cảm càng nhiều thì càng không cần nhiều lời diễn tả. Tác giả chọn hai không gian đầy tính biểu tượng. Hoàng Hạc lâu là không gian nhuốm màu tiên cảnh thoát tục dễ gợi chiêm nghiệm nhưng gợi buồn, cô đơn, không gian ấy dễ làm thức dậy những suy tư đau đáu về cuộc đời. Ngược lại Châu Dương- chốn phồn hoa đô thị lôi cuốn người ta nhập cuộc, đứng ở một nơi tĩnh lặng dõi theo bạn về Dương Châu. Bạn từ nơi yên bình đến nơi phồn hoa, giữa bao niềm vui chốn phồn hoa bạn còn nhớ? Nỗi buồn xa bạn giờ đây xâm chiếm cả tâm trí về nỗ lo mất bạn. Người ở lại vì không thể cất bước đi vạn dặm cùng bạn xuôi về Dương Châu nên buồn, cô đơn. Ẩn sâu hình như gửi vào đó khát vọng cuộc đời hòa nhập thể hiện lí tưởng của kẻ sĩ. Khéo léo chọn điểm đứng ở lầu Hoàng Hạc để nhìn xa, lâu hơn lưu luyến không muốn dời bạn.

b. Hai câu thơ cuối :

      Tả hình ảnh cánh buồm cô đơn trong con mắt dõi theo của người ở lại. Cánh buồm là tín hiệu duy nhất để nhà thơ nhận ra bạn của mình. Nhưng cảnh tượng trước mắt đã phút chốc biến mất khỏi tầm mắt. Nhịp thơ 2/2/3 đã vẽ ra hành trình vận động xa dần, xa dần rồi mất hút, chỉ còn lại bóng ảnh nhạt nhòa và mờ dần, cuối cùng chỉ còn lại dòng Trường Giang đang chảy vào cõi trời. Chỉ còn lại bên lầu Hoàng Hạc là một người thi nhân đứng đó đơn côi, bơ vơ với nỗi sầu buồn dâng ngập tràn tâm hồn. Hình ảnh kết lại bằng ấn tượng về sự kết đọng của nước và trời, trong cái nhìn xa thăm thẳm chỉ nhìn thấy bầu trời và dòng sông như kết lại làm một hòa vào nhau. Đó là nhìn rất xa, lâu và sâu! Đó vừa là cảnh vừa là tình, đó là tình của người ở lại mênh mông như trời và thăm thẳm như sông. Nó là nỗi trống trải của một người bạn phải dời xa. Đây là biện pháp họa vân hiển nguyệt . Cánh buồm cô đơn phi logic bề mặt nhưng lại logic bề sâu nói lên được cái có lí của tình cảm. Vì tình cảm thắm thiết khiến cho Lí Bạch hoàn toàn quên đi ngoại cảnh để mà lưu giữ duy nhất trọn vẹn hình ảnh người bạn.

      Đánh giá:

      Thông thường khi viết về những cuộc biệt li, người ta thường miêu tả cử chỉ và ngôn ngữ của người ra đi cũng như người đưa tiễn. Nhưng ở bài thơ này, Lí Bạch đã không làm như vậy, tiễn đưa mà không có những giọt lệ tiễn biệt , không có những lời lâm li, lưu luyến. Đúng là nhà thơ đã phá vỡ hệ thống ngôn từ, cách kể và cách tả cảnh chia li quen thuộc. Sự phá vỡ ấy nói rất ít về người ra đi thế nhưng kì diệu thay tình cảm quyến luyến đối với bạn, nỗi buồn chia li của nhân vật trữ tình - người đưa tiễn vẫn được biểu       hiện sâu sắc đậm đà.

      Bài thơ tả cảnh tiễn biệt giữa hai người bạn cho thấy tình bạn thắm thiết giữa Lí Bạch và Mạnh Hạo Nhiên , bài thơ nói về nỗi buồn nhưng nó rất trong sáng và cảm động , không bi phẫn mà vẫn có sự da diết mênh mông không nói nên lời. Có phải một tình bạn đẹp đem đến những vần thơ dung dị nhưng tuyệt mĩ. Đề tài của bài thơ không mới vì tình bạn là đề tài lớn của thơ Đường song bài thơ này vẫn thuộc vào loại hay nhất vì đã tái hiện được một tình cảm chân thành, lắng đọng, sâu sắc.

3. Kết bài

      Nêu cảm nghĩ, liên hệ, mở rộng

      Với bốn câu thơ ngắn gọn người đọc có thể hình dung rất rõ hình ảnh tác giả. Từ trên lầu Hoàng Hạc nhà thơ đăm đắm nhìn theo cánh buồm cô đơn lẻ loi trên con thuyền đưa bạn ra đi trên dòng sông. Khi cánh buồm cứ mờ dần rồi mất hút vào khoảng không gian xanh biếc thăm thẳm, ông vẫn nhìn theo, dẫu chỉ còn lại là dòng Trường Giang chảy ngang trời. Tình bạn ấy thật đẹp, ân tình và sâu sắc.


Phân tích bài thơ Tại Hoàng Hạc Lâu tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng - Bài mẫu

      Lý Bạch (701-762) là một trong ba nhà thơ cự phách đời Đường, được người đời ca ngợi là “Thi tiên” và đã để lại hơn một nghìn bài thơ tuyệt tác. Là một kiếm khách – thi sĩ, ông coi thường danh lợi, thích ngao du sơn thuỷ, cầu tiên phỏng đạo. Trăng, rượu, hoa, cảnh núi sông tráng lệ, tình bằng hữu, tình quê hương lòng khao khát tự do… chứa chan trong những vần thơ lãng mạn tràn đầy hùng tâm tráng chí. Ông có làm quan khoảng 3 năm ở kinh đô Tràng An nhưng đã vứt bỏ áo mũ, với thanh gươm túi thơ lại lên đường… “Vọng Lư Sơn bộc bố”, “Hành lộ nan”, “Tĩnh dạ tư”, "Hoàng hạc lâu tống Mạnh Hạo nhiên chi Quảng lăng", ”Tảo phát Bạch Đế thành”… là những bài thơ nổi tiếng của “Thi tiên” cho thấy một hồn thơ tuyệt đẹp.

      Bài thơ Hoàng hạc lâu tống mạnh Hạo nhiên chi Quảng lăng ghi lại một kỷ niệm sâu sắc tại lầu Hoàng Hạc, Lí Bạch tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi về Quảng Lăng, qua đó nói lên tình lưu luyến, thương nhớ bạn.

      Nơi Lý Bạch đưa tiễn bạn lên đường đi xa về phía tây là lầu Hoàng Hạc, một thắng cảnh thuộc Vũ Xương, tỉnh Hồ Bắc. Lầu Hoàng Hạc gắn liền với huyền thoại Phí Văn Vi đắc đạo thành tiên, đã từ đây cưỡi hạc ra đi. Bạn là Mạnh Hạo Nhiên (689-740) một nhà thơ nổi tiếng, bạn vong niên của Lý Bạch một kẻ sĩ hào hiệp hào hoa, phóng khoáng, ưa ngao du, rất tâm đầu ý hợp với Lý Bạch Hai chữ “Cố nhân” (bạn cũ, người xưa) trong câu đầu nói lên mối quan hệ sâu sắc, lâu bền về tình bạn đẹp giữa hai nhà thơ. Đó là bạn tao nhân mặc khách:

“Cố nhân tây từ Hoàng Hạc lâu”

(Bạn từ lầu Hoàng Hạc lên đường)

      Câu thơ dịch rất hay và thanh thoát, nhưng chữ “tây” chưa dịch được để nói lên hướng đi của bạn. Chữ “bạn” chưa lột tả hết ý và cảm xúc của từ “cố nhân”. Trong thơ cổ, mỗi lần từ “cố nhân” xuất hiện, gợi tả bao tình nghĩa làm rung động hồn người:

“Dạng chu tầm thuỷ tiện

Nhân phỏng cố nhân cư”

Mạnh Hạo Nhiên

(Thuật dòng đủng đỉnh thuyền bơi

Cố nhân gần đó, qua chơi thăm nhà)

“Tại ai, há dám phụ lòng cố nhân”

(câu 2330- “Truyện Kiều”)

      Câu hai phát triển và hoàn thiện câu thơ thứ nhất, nói rõ thời gian bạn lên đường và nơi bạn sẽ đến. Mạnh Hạo Nhiên lên đường vào một ngày tháng ba (tam nguyệt) mùa hoa khói (yên hoa), xuôi về nơi phồn hoa đô hội, Dương Châu – một trong những đô thị đẹp nổi tiếng thời Đường:

“Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu”

(Giữa mùa hoa khói Châu Dương xuôi dòng )

      Chữ “há” có bản phiên âm là “hạ”, được Ngô Tất Tố dịch thành “xuôi dòng”, thật là sáng tạo. “Yên hoa” là một thi liệu, một ẩn dụ giàu chất thơ mà ta gặp nhiều trong Đường thi. Câu thơ không chỉ xác định thời gian và không gian đi, đến mà còn diễn tả nỗi niềm của kẻ ở người đi. Lầu Hoàng Hạc và Dương Châu cách xa hàng nghìn dặm như hiện lên qua vần thơ. Đằng sau hai địa danh mà nhà thơ nói đến là cả một nỗi niềm, một không gian trống vắng vô bờ, một trời thương nhớ biệt ly của đôi bạn tri âm. Có một bản dịch khác đọc lên nghe rất thú vị:

“Bạn từ lầu Hạc ra đi

Dương Châu Hoa khói giữa kỳ tháng ba”

                                                      (Nhữ Thành)

      Có thể nói trong hai câu “Khai thừa”, yếu tố tự sự chỉ là bề nổi của câu chữ: nỗi niềm của một tâm sự thầm kín mới là tầng sâu hàm ẩn. Nơi “thi hội tao nhân” cũng là nơi ly biệt, đó là Hoàng Hạc Lâu. Lý Bạch đứng trên lầu cao hay trên một cao điểm nào đó trên bến sông, dõi theo chiếc thuyền đưa Mạnh Hạo Nhiên đến chân trời xa? Cấu trúc không gian hai điểm mút “cận – viễn” là một thủ pháp trong hội hoạ, ta thường bắt gặp trong Đường thi, trong các bức hoạ cổ Trung Hoa. Lý Bạch đã vận dụng thành công thủ pháp ấy tạo nên điểm nối giữa câu 1, 2 với câu 3, 4 thành một chỉnh thể nghệ thuật hoàn hảo.

      Hai câu cuối là linh hồn của bài thơ, giãi bày những tình cảm sâu sắc, đẹp đẽ, cảm động của Lý Bạch đối với Mạnh Hạo Nhiên. ẩn hiện sau ba hình ảnh được miêu tả trực tiếp: dòng sông, cánh buồm, bầu trời là hình ảnh của Lý Bạch đứng mãi nhìn hoài con thuyền đưa bạn cũ đi xa…

      Cánh buồm đơn côi, lẻ loi (cô phàm) xa dần, mờ dần (viễn ảnh) rồi mất hút vào trời xanh, vào cuối chân trời xa (bích không tận). Hay tầm lòng “Thi tiên” với bao ái ngại, lưu luyến, nhớ thương… như những con sóng gối lên nhau, đưa tiễn con thuyền của bạn, mất hút dần, mờ dần trên dòng sông Trường Giang? “Con sông sẽ trở nên rộng bao la khi cái hữu hạn của nó đồng nhất với cái vô hạn của bầu trời. Chiếc thuyền buồm lẻ loi chở Mạnh Hạo Nhiên đã tan biến trong dòng sông bao la đó mang đi tình bạn của Lý Bạch. Dòng sông càng rộng, chiếc thuyền buồm càng nhỏ mất hút vào khoảng không gian vô tận. Rõ ràng, sau khi tiễn bạn lên đường, Lí Bạch dừng lại khá lâu dõi mắt nhìn theo chiếc thuyền buồm lẻ loi đến tận chân trời xa tít. Lí Bạch mượn cái khung cảnh thiên nhiên sau buổi tiễn đưa để nói lên tình cảm nhớ bạn da diết….

      Lí Bạch tả về cái buồn của sự li biệt, nhưng vẫn giữ được phong cách phóng khoáng khi ông miêu tả cái hùng vĩ của thiên nhiên”. (Trần Xuân Đề)

“Cô phàm viễn ảnh bích không tận

Duy kiến Trường Giang thiên tế lưu”

(Bóng buồm đã khuất bầu không

Trông theo chỉ thấy dòng sông bên trời).

      Cái tiêu điểm đầy ám ảnh của bài thơ là “cô phàm viễn ảnh”. Cái tâm cảnh của Lí Bạch được diễn tả bằng hai chữ “duy kiến” – chỉ nhìn thấy. Ta đã biết Lí Bạch sống trong thời Thịnh Đường. Lúc bấy giờ kinh tế phát triển mạnh, thương nghiệp mở mang, nhiều đô thị sầm uất mọc lên: Tràng An, Dương Châu, Thành Đô v.v… Trên con sông Trường Giang suốt đêm ngày thuyền bè ngược xuôi như mắc cửi. Thế mà trong muôn ngàn cánh buồm ở trên sông, Lý Bạch ”duy kiến” chiếc “cô phàm” của bạn, nhìn mãi cho đến lúc nó mất hút trong “bầu trời xanh biết”. Chỉ sống với một tình bạn tri âm, thắm thiết thì mới có cái nhìn “duy kiến” ấy.

      Mặc dầu chưa dịch được hai chữ “cô” (cô phàm), “bích” (bích không tận) nhưng Ngô Tất Tố đã lột tả được “điệu Đường”, “hồn Đường” của nguyên tác, đọc lên rất thấm thía về nỗi buồn thương, lưu luyến bạn của nhà thơ Lý Bạch

      Hoàng hạc lâu tống Mạnh Hạo nhiên chi Quảng lăng là một trong những tuyệt tác về thơ thất ngôn tứ tuyệt của Lý Bạch Vừa cụ thể vừa phổ quát cho muôn đời về nỗi buồn tống biệt và ức hữu. Cấu trúc không gian xa – gần (cận – viễn), lấy ngoại cảnh để biểu hiện nội tâm, ngôn ngữ, trang nhã, gợi cảm, hàm súc… đó là những yếu tố nghệ thuật tạo nên vẻ đẹp văn chương và cốt cách của bài thơ này. Bài thơ đã phản ánh một tâm hồn đẹp, một tình bạn đẹp của Lý Bạch, cũng là của những tao nhân mặc khách đời Đường.

---/---

Như vậy, Top lời giải đã vừa cung cấp những dàn ý cơ bản cũng như một số bài văn mẫu hay Dàn ý phân tích Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng để các em tham khảo và có thể tự viết được một bài văn mẫu hoàn chỉnh. Chúc các em học tốt môn Ngữ Văn !

icon-date
Xuất bản : 04/02/2021 - Cập nhật : 05/02/2021