logo

Dàn ý phân tích khổ thơ 3 bài thơ Việt Bắc (10 mẫu)

icon_facebook

Tổng hợp 10 mẫu dàn ý phân tích khổ thơ 3 bài thơ Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu, giúp các bạn có thêm tư liệu tham khảo chinh phục 9+ môn Ngữ văn.  


Dàn ý phân tích khổ thơ 3 bài thơ Việt Bắc - mẫu 1

1. Mở bài

- Giới thiệu tác giả Tố Hữu và tác phẩm.

- Dẫn vẫn nội dung chính phân tích khổ thơ 3.

2. Thân bài

a. Phân tích 4 câu đầu đoạn

- Tiếng "mình" cất lên thật gần gũi, thân thuộc →  tình cảm thắm thiết, thân tình

- Những câu hỏi vừa như trách móc lại vừa như lo lắng, bùi ngùi: mưa nguồn suối lũ; mây cùng mù; miếng cơm chấm muối; mối thù chung

- Nhịp thơ 2/4; 2/2/4 đều đặn lại càng thể hiện được sự thiết tha trong lòng người ở lại

b. Phân tích 6 câu tiếp 

- Lối xưng hô "mình", "ta"  độc đáo, chỉ hai mà một, đó là hình ảnh những người cách mạng đã về xuôi.

- "Rừng núi" là cách nói hoán dụ để chỉ những người dân nơi chiến khu Việt Bắc.

- Người cách mạng ra đi không chỉ để lại nỗi nhớ nhung trong lòng người ở lại mà cảnh vật cũng nhuốm màu buồn bã, quyến luyến: trám bùi rụng; măng mai già.

- Tình cảm của nhân dân Việt Bắc luôn "đậm đà lòng son"

=> Nhân dân Việt Bắc thì vẫn luôn thắm thiết một mối tình son sắt với cách mạng, với cán bộ miền xa. 

c. Phân tích 2 câu cuối đoạn

- 3 tiếng " mình" trong hai câu thơ chỉ người ở lại và kẻ ra đi

- Sự hài hoà, thấu hiểu nhau của nhân dân với cách mạng

- Nhắn nhủ về cách sống thủy chung với quá khứ khi gợi nhắc những địa điểm đánh dấu bước ngoặt cách mạng: Tân Trào, Hồng Thái

3. Kết bài

Khẳng định lại giá trị của đoạn trích và tài năng của tác giả.

Dàn ý phân tích khổ thơ 3 bài thơ Việt Bắc (ảnh 1)


Dàn ý phân tích khổ thơ 3 bài thơ Việt Bắc - mẫu 2

1. Mở bài

- Bài thơ "Việt Bắc" của Tố Hữu là một tác phẩm tiêu biểu trong dòng thơ cách mạng, thể hiện sâu sắc tình cảm của người dân đối với các chiến sĩ cách mạng. Trong đó, 12 câu thơ đặc biệt này nổi bật lên với những cảm xúc chân thành, ân tình và ý nghĩa sâu sắc, phản ánh một giai đoạn lịch sử hào hùng và đầy cảm xúc.

2. Thân bài

* Phân tích 4 câu đầu đoạn:

- Sử dụng tiếng "mình" để thể hiện sự gần gũi:

Tố Hữu đã sử dụng tiếng "mình" một cách tinh tế để thể hiện sự gần gũi, thân thuộc giữa tác giả và nhân dân Việt Bắc. Tiếng "mình" vang lên đầy ân tình, gợi lên tình cảm ấm áp và sự gắn kết mạnh mẽ.

- Những câu hỏi đa chiều:

Những câu hỏi trong đoạn thơ vừa như lời trách móc nhẹ nhàng, vừa thể hiện tâm trạng lo lắng và bùi ngùi của tác giả. Các hình ảnh “mưa nguồn suối lũ,” “mây cùng mù,” “miếng cơm chấm muối,” “mối thù chung” đều chứa đựng nỗi niềm sâu sắc, phản ánh sự gắn bó và quan tâm chân thành.

- Nhịp thơ đều đặn:

Nhịp thơ 2/4; 2/2/4 tạo nên sự đều đặn, nhịp nhàng, như nhịp đập của trái tim, thể hiện sự thiết tha và bền bỉ trong lòng người ở lại. Nhịp thơ này làm tăng thêm sự cảm động và sự sống động của tình cảm.

* Phân tích 6 câu tiếp theo:

- Lối xưng hô "mình" và "ta":

Lối xưng hô “mình” và “ta” trong bài thơ tạo nên sự độc đáo, khi hai thực thể dường như trở thành một. Đây là biểu hiện của tình cảm đoàn kết, gắn bó không thể tách rời giữa những người cách mạng và nhân dân Việt Bắc.

- Cách nói hoán dụ "rừng núi":

“Rừng núi” trong bài thơ là cách nói hoán dụ để chỉ những người dân nơi chiến khu Việt Bắc. Đây là cách thể hiện sự tôn trọng và tình cảm sâu sắc của tác giả đối với những người đã đồng hành cùng cách mạng trong những năm tháng khó khăn.

- Nỗi nhớ nhung và cảnh vật:

Người cách mạng ra đi không chỉ để lại nỗi nhớ nhung trong lòng người ở lại mà còn khiến cảnh vật xung quanh cũng nhuốm màu buồn bã, quyến luyến. Hình ảnh “trám bùi rụng,” “măng mai già” gợi lên sự trống vắng, như những nhân chứng lặng lẽ của sự chia ly và nhớ nhung.

- Tình cảm son sắt:

Tình cảm của nhân dân Việt Bắc đối với cách mạng luôn “đậm đà lòng son.” Đây là lời khẳng định về sự thủy chung, son sắt của nhân dân đối với sự nghiệp cách mạng và các cán bộ miền xa.

* Phân tích 2 câu cuối đoạn:

- Sự sử dụng ba từ "mình":

Việc sử dụng ba từ “mình” trong hai câu thơ cuối thể hiện sự hiệp nhất và thấu hiểu giữa nhân dân và cách mạng. Sự lặp lại này nhấn mạnh mối quan hệ gắn kết không thể tách rời, tạo nên một hình ảnh đầy xúc động về tình cảm và sự đồng lòng.

- Sự hài hòa và thấu hiểu:

Thông điệp về sự hài hòa và thấu hiểu lẫn nhau giữa nhân dân và cách mạng được thể hiện rõ nét. Đây là sự gắn kết giữa tình cảm và lý tưởng, giữa những con người cùng chung chí hướng và khát vọng.

- Gợi nhắc những địa điểm lịch sử

Nhắc đến những địa điểm lịch sử như Tân Trào, Hồng Thái không chỉ là nhắc lại kỷ niệm mà còn là lời nhắn nhủ về cách sống thủy chung với quá khứ. Đây là sự nhắc nhở về nguồn cội và ý nghĩa của sự nghiệp cách mạng, khẳng định sự quyết tâm bảo vệ và duy trì những giá trị lịch sử.

3. Kết bài

- Đoạn trích trong bài thơ "Việt Bắc" của Tố Hữu không chỉ khắc họa mối quan hệ gắn bó giữa nhân dân và các chiến sĩ cách mạng mà còn thể hiện tài năng xuất sắc của tác giả trong việc diễn đạt tình cảm và tương tác giữa con người với con người. Những câu thơ đầy cảm xúc và ý nghĩa này đã tạo nên một tác phẩm nghệ thuật đỉnh cao, góp phần làm phong phú thêm nền thơ ca cách mạng Việt Nam và khơi gợi trong lòng người đọc những cảm nhận sâu sắc về lòng yêu nước, tình người và sự đoàn kết.


Dàn ý phân tích khổ thơ 3 bài thơ Việt Bắc - mẫu 3

1. Mở bài

- Tố Hữu là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thơ trữ tình chính trị.

- Giới thiệu về việc cần phân tích khổ thơ 3.

2. Thân bài

- Từ “nhớ” được lặp đi lặp lại với nhiều ý nghĩa: nhớ như nỗi nhớ, ghi nhớ, và nhắc nhở.

- Chuỗi câu hỏi tu từ thể hiện tình cảm sâu đậm của Việt Bắc.

- Tình cảm lưu luyến của người tiễn đưa, truyền đi nỗi nhớ và niềm thương một cách chân thành.

“Khi thuyền về, có nhớ bến không?
Bến vẫn chờ đợi, khăng khăng vào mỗi đêm”

- Việt Bắc nhắc nhở những người cán bộ chiến sĩ không quên những năm tháng đầy gian khổ, hoạt động chiến đấu trong hoàn cảnh trang bị vật chất còn rudimentary, thiếu thốn.

"Khi trở về, có nhớ chiến khu không?
Miếng cơm với một chút muối, và cái gánh nặng của sự thù hằn?"

+ “Miếng cơm với một chút muối” là một chi tiết thực tế, phản ánh cuộc sống gian khổ trong cuộc kháng chiến.

+ Cách diễn đạt “cái gánh nặng của sự thù hằn” nhằm mục đích cụ thể hóa nhiệm vụ chống lại sự thống trị của thực dân xâm lược, gánh nặng của dân tộc ta

- Cảm xúc nhớ nhung chảy vào không gian rừng núi, đầy đủ nỗi niềm dày vò:

"Khi trở về, rừng núi có nhớ ai?
Trám bùi để rụng, măng mai để già” 

+ Hình ảnh “Trám rụng, măng già” đề cập đến nỗi buồn sâu lắng - “Trám rụng - măng già” không có ai thu gom.

=> Nỗi buồn nhớ chen vào tâm trí của người ở lại như một sự áp đặt.

+Tiễn người trở về sau chiến thắng, và đặc biệt trên nền của chiến thắng đó, làm cho nỗi nhớ trở nên thanh khiết hơn.

- Việt Bắc vẫn “một dạ khăng khăng đợi thuyền”, đồng thời khéo léo nhắc nhở về tấm lòng quyết tâm của những người cán bộ chiến sĩ. Xin đừng quên thời kỳ “kháng Nhật thuở còn Việt Minh”, đừng quên nguồn cội cách mạng, đừng quên nhiệm vụ bảo vệ sự nghiệp cách mạng.

3. Kết bài

- Đánh giá tổng quan về khổ thơ 3

- Phê phán của anh chị về phần thơ này.


Phân tích khổ thơ 3 bài thơ Việt Bắc - Mẫu 1

    Tố Hữu là một nhà thơ lớn của dân tộc, cuộc đời ông gắn bó với cách mạng, thơ văn ông gắn bó với những sự kiện lịch sử hào hùng của kháng chiến. Bởi thế mà khi nhắc đến Tố Hữu người ta thường nghĩ về một nhà thơ yêu nước, giàu nhiệt huyết và lý tưởng. Điểm độc đáo trong thơ Tố Hữu là thơ ông mang phong cách trữ tình, chính trị. 

    Bài thơ Việt Bắc là một trong những thành công lớn trong sự nghiệp thơ văn yêu nước của Tố Hữu. Tác phẩm được ra đời vào năm 1954, sau ngày miền Bắc giải phóng, hoà bình lập lại, nhà thơ cùng Trung ương Đảng và Chính phủ  trở về miền xuôi, tạm biệt nơi đại ngàn rừng núi. Với thể thơ dân tộc cùng lối viết nhẹ nhàng mà da diết ân tình, Việt Bắc như một khúc tâm tình đầy thương nhớ của người cách mạng với con người và núi rừng Việt Bắc. Những tình cảm thấy thiết mà nhân dân dành cho cán bộ, của cán bộ dành cho nhân dân như hoà quyện vào từng lời thơ. 12 câu thơ đầu của khổ 3 tác phẩm đã thể hiện sâu sắc nhất yêu thương ấy.

" Mình đi, có nhớ những ngày

Mưa nguồn suối lũ,những mây cùng mưa

Mình về, có nhớ chiến khu

Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai"

    Lối xưng hô " mình- ta " thường được dùng nhiều trong ca dao, dân ca Việt để thể hiện sự thắm thiết trong tình cảm của con người. Ở đây, tác giả cũng đã vận dụng lối xưng hô ấy vào bài thơ tạo sức gần gũi, ân tình của người đi, kẻ ở. Tiếng "mình" cất lên là chứa chan sự yêu thương trong đó, thật quen thuộc, thật gần gũi biết bao. Những câu hỏi vờ như có chút trách móc lại vô cùng ngọt ngào pha chút phân vân, lo lắng của lứa đôi: Không biết mình đi rồi có còn nhớ những ngày xưa? Mình có nhớ chăng những ngày cùng nhân dân trải qua vất vả, khắc nghiệt của thời tiết, thiên nhiên để chiến đấu? Mình có nhớ nơi chiến khu yêu dấu vẫn còn đó bóng dáng con người nơi đây đợi chờ, quyến luyến hay những bữa cơm chấm muối cùng nhau trong gian khó? Nhịp thơ 2/4; 2/2/4 nhịp nhàng, đều đặn lại càng thể hiện được sự thiết tha trong lòng người ở lại. Nỗi nhớ thương người cách mạng càng đong đầy thì những kỉ niệm của buổi năm xưa càng trào dâng xúc động, bằng biện pháp liệt kê quen thuộc trong nghệ thuật, tác giả đã gợi lại những câu chuyện hành quân cùng nhân dân Việt Bắc. Đó là nơi tiền tuyến mây mù, suối lũ, đầy rẫy những thách thức, hiểm nguy dân cùng người chiến đấu, chẳng hề sợ hãi, chùn chân. Đó là những bữa cơm nghèo san sẻ cho nhau miếng cơm chấm muối đầy ấm áp. Đó là mối thù chung của nhân dân và cán bộ, là mối thù chung của dân tộc khi lũ giặc xâm lăng tàn nhẫn đến đáng sợ. Gánh nặng chung trên vai là gánh nặng quân thù, cách mạng cùng nhân dân hòa trong tinh thần chung, dũng cảm bước vào cuộc chiến đấu để giết giặc, cứu nước. Trong từng tiếng thơ, ta không thấy sự than vãn hay mệt mỏi trước khó khăn vất vả mà trái lại ta cảm nhận được cảm xúc tự hào của người ở lại. Họ tự hào vì những tháng ngày anh dũng chiến chiến, về những hành trình vượt khó,  mình và ta cùng sát cánh, cùng đồng hành bên nhau đánh tan quân thù, giành lại hoà bình, tự do cho dân tộc.

Sau khi gợi lại những kỉ niệm ngày nào, nhân dân tiếp tục bày tỏ những tình cảm chân thành, nỗi lưu luyến với người đi:

"Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già"

Lối xưng hô "mình", "ai" thật độc đáo, chỉ hai mà một, đó là hình ảnh những người cách mạng đã về xuôi. " Rừng núi" là cách nói hoán dụ để chỉ những người dân nơi chiến khu Việt Bắc. Các cán bộ đã trở về nơi thủ đô của phồn hoa gió mát, còn nhớ chăng chốn núi rừng đại ngàn nắng gió không? Những với người ở lại vẫn sắt son nỗi "nhớ" thiết tha, nỗi nhớ tận sâu trong lòng, thấm trong từng cảnh vật nơi đây: rừng núi, trám bùi, măng mai...Cảm xúc buồn bã vì phải chia xa mà nhân dân dành cho chiến sĩ thật chân thành, thắm thiết, đầy xúc động.

Nỗi nhớ càng trào dâng khi nghĩ về người đi, nhân dân không thể nào nguôi nỗi lo sợ rằng ai đó sẽ lãng quên đi "người ở lại" mà cất tiếng hỏi han:

"Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Mình về, có nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh."

Tác giả chọn hình ảnh lau xám hắt hiu như một đặc trưng riêng của thiên nhiên Việt Bắc để hỏi về tình cảm mà người cách mạng dành cho họ. Người ra đi có còn nhớ chăng những ngôi nhà thấp thoáng sau rặng lau, thấp thoáng giữa núi rừng hùng vĩ. Người ra đi có nhớ chăng những tình cảm ấm áp, đậm đà của người ở lại ? Còn với riêng nhân dân Việt Bắc thì vẫn luôn thắm thiết một mối tình son sắt với cách mạng, với cán bộ miền xa.

Đoạn thơ kết thúc bằng việc gợi lại những sự kiện lịch sử đáng tự hào của cán bộ và nhân dân:

"Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa."

Hai câu thơ có 14 tiếng thôi nhưng "mình" chiếm đến 3 tiếng đã cho thấy được sự hoà quyện giữa nhân dân với cán bộ. Dường như không còn là sự phân biệt rạch ròi "mình", "ta" nữa mà là sự thấu hiểu, hài hoà vào nhau. Mình- người đi, mình- người ở lại, có còn nhớ chăng những nơi đã cùng nhau chiến đấu, còn nhớ chăng những địa danh nơi diễn ra những bước ngoặt kháng chiến của cách mạng như "Tân Trào"; "Hồng Thái" không ? Đó là câu hỏi nhưng cũng hàm chứa một lời nhắc nhở ân tình rằng đừng bao giờ lãng quên đi quá khứ nghĩa tình, những tình cảm thủy chung đã từng gắn bó. Đừng bao giờ quên nhắc nhở những hy sinh, mất mát đã trải qua để sống có trách nhiệm với hôm nay, không được ngủ quên trên chiến thắng, phải tập trung cảnh giác, vừa bảo vệ đất nước vừa dựng xây đời. Đừng bao giờ phản bội quá khứ hào hùng của lịch sử chúng ta.

12 câu thơ lục bát không phải là quá nhiều nhưng ghi vào lòng người biết bao tình cảm tốt đẹp, tình cảm giữa người chiến sĩ cách mạng và người đồng bào Việt Bắc thật đáng quý, đó không chỉ là tình quân dân mà còn là tình cảm gắn bó thân thương, đáng trân trọng.

>>> Xem thêm: Phân tích Việt Bắc khổ 3 học sinh giỏi 

icon-date
Xuất bản : 04/02/2021 - Cập nhật : 10/12/2024

Câu hỏi thường gặp

Đánh giá độ hữu ích của bài viết

😓 Thất vọng
🙁 Không hữu ích
😐 Bình thường
🙂 Hữu ích
🤩 Rất hữu ích
image ads