logo

Dàn ý phân tích bài thơ Quốc tộ (Vận nước)

Hướng dẫn lập dàn ý phân tích bài thơ Quốc tộ ngắn gọn, chi tiết, hay nhất. Với các bài dàn ý và văn mẫu được tổng hợp và biên soạn dưới đây, các em sẽ có thêm nhiều tài liệu hữu ích phục vụ cho việc học môn văn. Cùng tham khảo nhé! 


Dàn ý phân tích bài thơ Quốc tộ của Đỗ Pháp Thuận - Mẫu số 1

Dàn ý phân tích bài thơ Quốc tộ (Vận nước) ngắn gọn, hay nhất

I. Mở bài

- Sau chiến công lừng lẫy năm 981 - 982 đánh tan giặc ngoài, với chính sách ngoại giao mềm dẻo nhưng kiên quyết, bờ cõi Bắc - Nam được định yên. Nhưng một số hào trưởng ở địa phương vẫn nổi dậy mưu toan cát cứ. Vua Lê Đại Hành nhiều lần đã phải thân chinh đi trừ dẹp. Tuy nhiên, ngoài biện pháp trấn áp, sư Pháp Thuận thấy về căn bản đối với nhân dân, nhà vua nên dùng đường lối “vô vi”, chính sự cốt khoan dung, giản dị, chăm lo đời sống của nhân dân.

- Bài thơ được thiền sư Pháp Thuận - người học rộng, thơ hay, có tài giúp vua, hiểu rõ việc nước - trình tấu, khi vua Lê Đại Hành hỏi thiền sư về vận nước. (Ghi lại bài thơ).
 
II. Thân bài
 
A. HAI CÂU THƠ ĐẦU
 
Tuy bài thơ mang tính chính luận nhưng sử dụng nhiều hình ảnh tượng trưng thật hàm súc.
 
- Vận nước như mây quấn là hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng. Có thể hiểu vận mệnh đất nước vốn nằm trong nhiều mối quan hệ phức tạp. Cũng có thể hiểu dây mây quấn quýt chỉ sự bền vững lâu dài.
 
- Tuy nhiên, đất nước ta đang hưởng thái bình: Nam thiên lí thái bình. 
 
B. HAI CÂU THƠ SAU.
 
Vô vi nơi điện các cũng là câu thơ giàu hình ảnh tượng trưng. Theo Đạo gia, vô vi là không làm điều trái tự nhiên, gây phiên nhiều cho dân. Trị nước lớn mà chính sự phiền hà, pháp lệnh thay đổi nhiều quá, can thiệp vào việc dân nhiều quá, thì dân sẽ dối trá, chống đối ( Đạo đức kinh Lão Tử). Vô vi nơi điện các là làm những việc thuận lòng dân, không gây phiền nhiễu, để dân sống yên vui.
 
Chốn chốn dứt đao binh nêu mục tiêu trị nước là chấm dứt chiến tranh, đất nước thanh bình, vững bền.
 
- Tư tưởng về việc trị nước, vận nước được Pháp Thuận tấu trình:
 
Nếu nhà vua chăm lo cho dân, làm những việc hợp lòng dân, thì dân thuận lòng tôn thờ.
Nếu nhà vua làm sao cho dứt nạn đao binh, đất nước thanh bình thì vận nước sẽ trường tồn.
 
III. Kết bài
 
Thiên sư Pháp Thuận đã nêu cao tư tưởng hòa bình, thương dân, không làm điều trái đạo trong đường lối trị nước, thể hiện tầm nhìn chính trị xa rộng, có ý nghĩa lâu dài.


Dàn ý phân tích bài thơ Quốc tộ của Đỗ Pháp Thuận - Mẫu số 2

Dàn ý phân tích bài thơ Quốc tộ (Vận nước) ngắn gọn, hay nhất (ảnh 2)

1. Mở bài

- Đôi nét về thời đại, tác giả:

- Giới thiệu tác phẩm: Bài thơ Vận nước (Quốc tộ) của ông được xếp vào vị trí khai sáng cho nên văn học viết bằng chữ Hán của dân tộc ta.

- Chuyển ý

2. Thân bài

Khái quát thể loại, hoàn cảnh sáng tác của bài thơ

- Bài thơ Vận nước được sáng tác theo thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt với đặc trưng cơ bản là cô đọng, hàm súc, thường dùng hình tượng tự nhiên để biểu đạt tư tưởng.

- Bài thơ này là lời đáp của Thiền sư Pháp Thuận khi vua Lê Đại Hành hỏi về vận nước đương thời bởi nhà sư vốn rất được nhà vua tin cậy, tôn kính.

Phân tích hai câu thơ đầu

- Mượn hình ảnh dây mây quấn quýt để miêu tả vận nước vừa dễ hình dung vừa thể hiện được lòng tin, niềm tự hào của tác giả về đất nước.

- Cụm từ "Nam thiên lí" có cái rộng lớn, mênh mông như tầm vóc giang san gấm vóc.

→ Một câu thơ năm chữ vừa trình bày vừa miêu tả vừa hàm ẩn một niềm tự hào sâu thẳm của nhà thơ về đất nước mình.

Phân tích hai câu thơ cuối

- Vô vi có thể được xem là nhãn tự của bài thơ và dù hiểu theo góc nhìn tôn giáo nào thì cũng toát lên một tinh thần nhân ái trong đạo trị quốc, bình thiên hạ.

- Hai câu thơ là lời khuyên của nhà sư trước hết dành cho vị vua đang trị vì đất nước sau đó là lời nhắn nhủ cho hậu thế: Người lãnh đạo quốc gia nếu không tham vọng bá quyền, không hiếu chiến thì nền thái bình sẽ ngự trị trên thế giới đẹp đẽ này.

3. Kết bài

- Tổng kết nội dung, nghệ thuật của bài thơ

- Cảm nghĩ của người viết


Dàn ý phân tích bài thơ Quốc tộ của Đỗ Pháp Thuận - Mẫu số 3

1. Mở bài

- Giới thiệu tác giả: Thiền sư Pháp Thuận là một người học rộng, thơ hay, từng làm cố vấn quan trong cho nhà Lê.

- Giới thiệu tác phẩm: Bài thơ thể hiện lòng yêu nước, khát vọng sống hòa bình và sự quan tâm tới vận nước của tác giả.

2. Thân bài

Bàn về vận nước

- Mượn hình ảnh so sánh “mây quấn” để nói về vận nước, nhằm diễn tả: vận nước phụ thuộc vào nhiều quan hệ ràng buộc. Vậy nước không thể phụ thuộc vào một yếu tố mà thành. Nó là quan hệ của nhiều yếu tố để giữ được vận nước phát triển dài lâu, thịnh vượng.

- Tâm trạng: phơi phới niềm vui, niềm tin, niềm tự hào lạc quan về đất nước.

=> Đất nước trong cảnh thái bình, thịnh vượng.

Cách trị nước

- Hai câu thơ cuối nói về đường lối trị nước, tóm lược trong “vô vi”:

     + Vô vi là vô vi pháp của nhà Phật. Nghĩa là từ bi bác ái. Điện các để chỉ triều đình, chỉ nhà vua. Cả câu thơ nên hiểu muốn giữ yên vận nước và để vận nước phát triển thịnh vượng nhà vua phải vô vi, phải làm những gì thuận với tự nhiên với lòng người. Theo nghĩa nhà Phật làm cho mọi chúng sinh được yên vui, xoá bỏ mọi khổ đau của họ. Đó là tư tưởng lo cho dân.

     + Nếu làm được điều đó (Vô vi trên điện các) thì tất yếu sẽ được. “Chốn chốn dứt đao binh”: nghĩa là nơi không có cảnh chém giết nữa, không còn chiến tranh, đất nước thanh bình thì vận nước, ngôi vua mới được bền vững.

=> Hai câu thơ cuối khẳng định chỉ có lấy đức trị quốc mới là kết sách lâu bền của quốc gia thịnh trị.

- Điểm then chốt của bài thơ là hai chữ “thái bình”:

     + Vận nước và đường lối trị nước đều hướng tới đất nước “thái bình".

     + Trải qua nhiều cuộc chiến tranh vệ quốc, nguyện vọng của con người thời đại bất giờ muốn nền “thái bình muôn thuở"

→ Khẳng định truyền thống chuộng hòa bình của dân tộc ta.

3. Kết bài

     Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ: bài thơ đã thể hiện tấm lòng yêu nước sâu sắc, chân thành của nhà thơ.


Bài văn mẫu phân tích bài thơ Quốc tộ của Đỗ Pháp Thuận

     Thiền sư Pháp Thuận tên đầy đủ là Đỗ Pháp Thuận (915 - 990), không rõ quê quán, sống vào thời tiền Lê. Ông được xem là một vị cao tăng đã có đóng góp quan trọng vào công cuộc trị bình thời vua Đinh Tiên Hoàng. Ông cũng là một hiện tượng đặc biệt của văn học Việt Nam thời trung đại. Bài thơ Vận nước (Quốc tộ) của ông được xếp vào vị trí khai sáng cho nền văn học viết bằng chữ Hán của dân tộc ta. Đây cũng có thể xem là bài thơ có tên tác giả rõ ràng và sớm nhất của văn học Việt Nam.

Vận nước như mây quấn,

Trời nam mở thái bình.

Vô vi trên điện các,

Chốn chốn dứt đao binh.

     Bài thơ Vận nước được sáng tác theo thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt với đặc trưng cơ bản là cô đọng, hàm súc, thường dùng hình tượng tự nhiên để biểu đạt tư tưởng. Theo các tài liệu lịch sử, bài thơ này là lời đáp của Thiền sư Pháp Thuận khi vua Lê Đại Hành hỏi về vận nước đương thời bởi nhà sư vốn rất được nhà vua tin cậy, tôn kính. Tương truyền khi nhà sư đắc pháp, lời của ông thường ứng với lời sấm, rất được người lãnh đạo quốc gia và nhân dân tin phục.

     Vận nước vốn là một khái niệm trừu tượng và biện pháp so sánh trong hai câu thơ đầu đã giúp cho hình tượng được cụ thể, sinh động hơn. Ban đầu bài thơ vốn không được tác giả đặt nhan đề mà chỉ bám vào câu hỏi của nhà vua để trả lời.

Vận nước như mây quấn,

Trời nam mở thái bình.

     Mượn hình ảnh dây mây quấn quýt để miêu tả vận nước vừa dễ hình dung vừa thể hiện được lòng tin, niềm tự hào của tác giả về đất nước. Dây mây vốn dẻo dai, bền chắc và khi đã quấn quýt với nhau thì sẽ càng thêm bền chắc. Trong cái thế quấn quýt ấy còn gợi ra sự vươn cao, vươn xa trong một xu thế không ngừng lớn mạnh. Nếu như câu thơ thứ nhất gợi ra chiều cao thì câu thơ thứ hai gợi ra chiều rộng "Trời nam mở thái bình". Câu thơ dịch khá sát nghĩa với nguyên tác nhưng âm hưởng thì không thể gợi ra được cái khoáng đạt, mênh mông của câu thơ nguyên tác "Nam thiên lí thái bình". Đó có thể là thế mạnh của từ Hán Việt, cụm từ "Nam thiên lí" có cái rộng lớn, mênh mông như tầm vóc giang san gấm vóc. Một câu thơ năm chữ vừa trình bày vừa miêu tả vừa hàm ẩn một niềm tự hào sâu thẳm của nhà thơ về đất nước mình. Cả một dải giang san đang trong cảnh thái bình quả thật là bức tranh đẹp, một vẻ đẹp bình yên mà bao thế hệ người Việt hằng đắp xây và gìn giữ. Sau này ba thế kỉ, thượng tướng Trần Quang Khải cũng hùng hồn tuyên bố:

Thái bình tu trí lực,

Vạn cổ thử giang san.

     Đó là tư tưởng của một vị danh tướng vừa bước ra khỏi cuộc chiến chống ngoại xâm còn tư tưởng của một Thiền sư như Pháp Thuận thì lại có điểm rất đặc biệt:

Vô vi trên điện các,

Chốn chốn dứt đao binh.

     Trước hết chúng ta cần làm rõ khái niệm vô vi, một khái niệm khá xa lạ với con người hiện đại nhưng rất quen thuộc với con người thời trung đại. "Vô vi" trước hết là khái niệm của Đạo giáo với chủ trương sống tự nhiên hài hòa, không quá ràng buộc bởi các quy luật xã hội. Pháp Thuận là một Thiền sư nên chữ Vô vi của ông dùng cũng có thể là Vô vi pháp của Phật giáo có nghĩa là từ bi, bác ái, vị tha. Còn với tư cách một người tham gia chính sự thời phong kiến thì Vô vi của ông lại thiên về Vô vi nhi trị của Nho gia có nghĩa là ung dung, tĩnh tại, không làm gì chỉ lấy đức mà trị dân. Vậy "Vô vi" có thể được xem là nhãn tự của bài thơ và dù hiểu theo góc nhìn tôn giáo nào thì cũng toát lên một tinh thần nhân ái trong đạo trị quốc, bình thiên hạ. Hai câu thơ là lời khuyên của nhà sư trước hết dành cho vị vua đang trị vì đất nước sau đó là lời nhắn nhủ cho hậu thế. Đó cũng là chân lí của muôn đời nếu hiểu theo nghĩa tích cực, đúng đắn. Người lãnh đạo quốc gia nếu không tham vọng bá quyền, không hiếu chiến thì nền thái bình sẽ ngự trị trên thế giới đẹp đẽ này. Hình ảnh chốn chốn dứt đao binh quả thật là một viễn cảnh đáng mơ ước cho mọi người, mọi dân tộc.

     Bài thơ Vận nước ra đời từ buổi sơ khai của nền văn học viết. Trải bao thăng trầm của lịch sử, bao cuộc binh đao đến hôm nay đất nước thái bình no ấm, bài thơ vẫn còn nguyên giá trị. Một áng thơ ngũ ngôn hàm súc, cô đọng với một tầm tư tưởng cao thâm. Hơn thế, bài thơ đi vào lòng người bởi một tình yêu, niềm tự hào sâu sắc dành cho đất nước, bởi ước mơ và niềm tin vào tương lai của đất nước. Có ý kiến cho rằng nếu Nam quốc sơn hà là một bản tuyên ngôn độc lập thì Quốc tộ là bản tuyên ngôn hòa bình ra đời sớm nhất của dân tộc ta. Thế hệ chúng ta cần tự hào và tiếp nối truyền thống yêu chuộng hòa bình của ông cha mình bên cạnh việc gắng sức dựng xây cho đất nước mãi đẹp, mãi yên bình.

---/---

Thông qua dàn ý và một số bài văn mẫu Dàn ý phân tích bài thơ Quốc tộ tiêu biểu được Top lời giải tuyển chọn từ những bài viết xuất sắc của các bạn học sinh. Mong rằng các em sẽ có khoảng thời gian vui vẻ và hữu ích khi học môn Văn!

icon-date
Xuất bản : 04/02/2021 - Cập nhật : 05/02/2021