logo

Dàn ý cảm nhận bài Cảm xúc mùa thu (Thu hứng) lớp 10

Tham khảo Dàn ý cảm nhận bài Cảm xúc mùa thu (Thu hứng) lớp 10, tổng hợp đầy đủ dàn ý chung và những bài văn cảm nhận ngắn gọn, chi tiết, hay nhất. Qua các bài văn mẫu sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về tác phẩm, cùng tham khảo nhé!

Dàn ý cảm nhận bài Cảm xúc mùa thu (Thu hứng) lớp 10 (ngắn gọn, hay nhất)

Dàn ý cảm nhận bài Cảm xúc mùa thu (Thu hứng) - Chi tiết

I. Mở bài: 

Giới thiệu về tác giả Đỗ Phủ và bài thơ " Thu hứng ", có thể dẫn dắt từ đề tài mùa thu trong thơ ca nói chung, thơ Đường nói riêng

Mùa thu đã trở thành một nguồn cảm hứng vô tận trong thơ ca cổ kim và trên biết bao miền đất khác nhau, đặc biệt, thu là một đề tài vô cùng nổi bật trong thơ ca Trung Quốc. Mùa thu không chỉ đẹp mà còn gợi tình, gợi cảm. Mùa thu trong bài thơ "Thu hứng" của Đỗ Phủ quả thật là một thị phẩm để lại nhiều ấn tượng sâu sắc trong lòng bao thế hệ bạn đọc

II. Thân bài:

1. Bốn câu thơ đầu tiên : Bức tranh mùa thu

a. Hai câu thơ đầu (1 và 2):

+ Hình ảnh: "ngọc lộ", "phong thụ lâm"  là những hình ảnh rất giản dị, quen thuộc song vô cùng đẹp và giàu tính ước lệ của mùa thu Trung Quốc:

+ “Ngọc lộ": Miêu tả hạt sương móc trắng xóa, dầy đặc làm tiêu điều, hoang vu cả một rừng phong. Bản dịch thơ dịch thanh thoát nhưng chưa truyền tải đầy đủ nội dung, ý nghĩa thần thái của nguyên tác.

+ “Phong thụ lâm”: gợi ra hình ảnh của rừng cây cổ thụ rộng lớn thường được dùng để tả cảnh sắc mùa thu và nỗi sầu li biệt

+ "Núi Vu, kẽm Vu”: Là hai địa danh cụ thể ở Trung Quốc, vào mùa thu khí trời âm u, mù mịt, mở ra một không gian bao la nhưng lại hoang vắng đến lạnh lẽo. Bản dịch thơ là “ngàn non” đã đánh mất hai địa danh cụ thể lại không diễn tả được hết không khí của mùa thu.

+ “Khí tiêu sâm”: Hơi thu hiu hắt, ảm đạm, tô đậm thêm cho nó u buồn nhuốm đượm trong cảnh thiên nhiên

+ Không gian thiên nhiên vừa có chiều cao vừa có chiều rộng và chiều sâu. Từng hình ảnh hoà vào nhau, vẽ lên bức tranh thu với không gian lạnh lẽo xơ xác, tiêu điều, ảm đạm, tất cả mọi thứ như bị choán ngợp trong không gian bao la, hoang vắng

+ Thấm nhuần trong cảnh thiên nhiên, ta như thấy cảm xúc buồn, cô đơn, lạnh lẽo của tác giả.

b. Hai câu tiếp theo (3 và 4):

+ Điểm nhìn từ lòng sông đến miền quan ải, không gian được quan sát theo ba chiều kích chiều xa, tầng cao và chiều rộng

+ Tầng xa: là ở giữa dòng sông thăm thẳm là “sóng vọt lên tận lưng trời”, bức tranh thiên nhiên như có độ sâu hơn càng làm hiện rõ sự mênh mông bảo trùm

+ Tầng cao: Là miền quan ải với hình ảnh mây sa sầm giáp mặt đấy.

+ Tầng rộng: mặt đất, bầu trời, dòng sông đều cho ta hình dung về không gian rộng lớn.

+ Thiên nhiên hiện lên qua ba chiều kích càng trở nên bao la đến rợn ngợp, cảm giác như con người đứng trước thiên nhiên ấy sẽ vô cùng nhỏ bé

+ Một loạt  những hình ảnh tương phản đối lập kết hợp thủ pháp phóng đại: sóng – vọt lên tận trời (thấp – cao), mây – sa sầm xuống mặt đất (cao – thấp), càng nhấn mạnh sự rộng lớn của không gian

+ Sự vận động trái chiều của những hình ảnh mở ra một không gian kì vĩ, tráng lệ, thậm chí khiến ta phải rùng mình

+ Nhưng con người hiện lên trong đó lại mang theo nỗi cô đơn  giữa không gian bất tận, song lại có phần nào ngột ngạt, bí bách

+ Bốn câu thơ vẽ lên bức tranh mùa thu xơ xác, tiêu điều, mênh mông, rợn ngợp.

+ Miêu tả cảnh thiên nhiên nhưng dường như tác giả đang khắc hoạ chính bức tranh của xã hội Trung Quốc đương thời loạn lạc bất an, chao đảo.

+ Nỗi buồn lạc lõng giữa thiên nhiên phải chăng cũng là nỗi chênh vênh lo lắng của tác giả trước thời cuộc.

2. Bốn câu thơ sau: Tình cảm trước mùa thu

a. Câu 5 và 6

+ Hình ảnh nhân hóa, ẩn dụ: "Khóm cúc nở hoa – tuôn dòng lệ":Trước hết là hình ảnh tả thực, cánh hoa nở ra là những giọt sương long lanh rơi như giọt lệ, vừa là hình ảnh biểu tượng cho nỗi buồn và dòng lệ trong lòng tác giả

+ "Cô chu": con thuyền cô độc là hình ảnh  biểu tượng khơi gợi sự trôi nổi, lưu lạc của con người, đặc biệt khi là với những người con xa quê hương khao khát được quay trở về

+ “Nhất hệ”: Dây buộc thuyền cũng là sợi dây buộc mối tình nhà của tác giả.

+ Một loạt những từ ngữ thể hiện trực tiếp nỗi nhớ : “Lưỡng khai” (Nỗi buồn lưu cữu trải dài từ quá khứ đến hiện tại), “Cố viên tâm” (Tấm lòng hướng về quê cũ gợi thân phận của kẻ tha hương, li hương luôn khiến lòng nhà thơ thắt lại vì nỗi nhớ quê, nhớ nước)

+ Sự đồng nhất giữa các sự vật, hiện tượng:

+ Tình – cảnh: Nhìn cúc nở hoa mà lòng buồn tuôn giọt lệ 

+ Quá khứ - hiện tại: Hoa cúc nở hai lần năm ngoái – năm nay mà không thay đổi

+ Sự vật – con người: Sợi dây buộc thuyền cũng là sợi dây buộc chặt tâm hồn người

+ Hai câu thơ đặc tả nỗi lòng đau buồn, tha thiết, dồn nén vì nỗi nhớ quê không thể giải tỏa của nhà thơ.

b. Câu 7 và 8

+ Hình ảnh mọi người nhộn nhịp may áo rét, giặt quần áo chuẩn bị cho mùa đông tới gợi lên không khí chuẩn bị cho mùa đông, gấp gáp, thúc giục.

+ Âm thanh: Tiếng chày đập vải là âm thanh báo hiệu mùa đông sắp đến, đồng thời diễn tả sự thổn thức, ngổn ngang, mong chờ ngày về quê của tác giả.

+ Bốn câu thơ vẽ ra những hình ảnh quen thuộc về cuộc sống nơi quê nhà khắc sâu tâm trạng buồn, cô đơn, lẻ loi, trầm lắng, u sầu vì nỗi mong nhớ trở về quê hương.

3. Nghệ thuật

+ Tứ thơ trầm lắng, u uất

+ Giọng thơ buồn, thấm đẫm tâm trạng, câu chữ tinh luyện

+ Thi liệu, ngôn ngữ giản dị, đặc trưng mang tính ước lệ cao

+ Kết hợp nhuần nhuyễn bút pháp đối lập, tả cảnh ngụ tình, lấy điểm tả diện

III. Kết bài

+ Nêu cảm nhận chung về tác phẩm và khẳng định lại giá trị của tác phẩm

Bài thơ không chỉ vẽ nên một bức tranh thu giàu chất gợi hình mà còn gợi lên cả trong ta một nỗi niềm sâu kín. Nỗi lo âu thế sự, nỗi nhớ quê hương cùng nỗi đơn côi lạc lõng đã được thể hiện thật tài tình trong bài thơ. Chính với ngòi tinh tế và cảm xúc sâu sắc đong đầy, Đỗ Phủ và bài thơ "Thu hứng" sẽ mãi giữ được một vị trí quan trọng trong nền thi ca Trung Quốc nói riêng và trên thế giới nói chung.


Cảm nhận bài Cảm xúc mùa thu (Thu hứng) 

Cảm xúc mùa thu là sáng tác tiêu biểu trong chùm thơ mùa thu của Đỗ Phủ - thi sĩ nổi tiếng của Trung Quốc đời nhà Đường. Mùa thu vốn là đề tài quen thuộc trong thơ ca. Dù vậy, với Đỗ Phủ, mùa thu vẫn mang nét riêng độc đáo bởi cảm xúc và tài năng.

Bốn câu thơ đầu, tác giả miêu tả mùa thu trong bối cảnh không bình thường:

"Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm

Vu sơn, vu giáp khí tiêu sâm.

Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng,

Tái thượng phong vân tiếp địa âm".

Dịch thơ:

"Lác đác rừng phong hạt móc sa,

Ngàn non hiu hắt khí thu lòa,

Lưng trời sóng gợn lòng sông thẳm,

Mặt đất mây đùn cửa ải xa".

Với thi ca cổ, rừng phong lá đỏ từng là biểu tượng đẹp đẽ, hoành tráng của mùa thu. Ở đây thì không có gam màu ấy, chỉ có rừng phong ngập chìm trong sương thu. Hai chữ "điêu thương" đối nghịch với mùa thu lãng mạn. "Ngọc lộ" (sương móc) không phải tạo nên cái đẹp mà là nỗi "điêu thương" (tiêu điều) bao trùm lên rừng cây phong. Những câu thơ sau đó đã củng cố thêm cái dự cảm không yên ổn. Những địa danh như núi Vu, kẽm Vu từng nổi tiếng vì sự hiểm trở được miêu tả rất sinh động. Hơi thu hiu hắt, có khí mù mịt, có sống nhảy tận trời, có mây gió tựa cõi âm. Không gian đầy bất trắc là hiện thực nơi cửa ải, vốn đã sẵn nỗi buồn cho người xa xứ.

Nửa sau của bài thơ đã mang theo những tâm sự của thi sĩ:

"Tùng cúc lưỡng khai tha nhật lệ

Cô chu nhất hệ cố viên tâm.

Hàn y xứ xứ thôi đao xích

Bạch Đế thành cao cấp mộ châm".

Dịch thơ:

"Khóm cúc tuôn đôi dòng lệ cũ

Con thuyền buộc chặt mối tình nhà

Lạnh lùng giục kẻ tay đao thước

Thành Bạch, chày vang bóng ác tà"

(Nguyễn Công Trứ dịch)

Nỗi buồn li biệt đã khiến hoa cúc hơn một lần rơi lệ. Những khóm cúc qua mùa thu những tưởng thêm hương thêm sắc, hóa ra chỉ thêm giọt lệ. Lệ của hoa và nước mắt của người. Và tấc lòng hướng về nơi quê cũ vườn xưa thanh bình như một mối dây ràng buộc, như neo lại con thuyền cô quạnh, con thuyền định mệnh từng lênh đênh theo nhà thơ, kể cả lúc trở về với cõi vĩnh hằng. Chủ đề của bài thơ, tâm sự của tác giả được gửi gắm nhiều trong hai câu thơ vào hàng tuyệt tác của bài này nói riêng cũng như của thơ Đường nói chung:

"Khóm cúc tuôn đôi dòng lệ cũ

Con thuyền buộc chặt mối tình nhà"...

Hai câu thơ là một tiểu đối hoàn chỉnh về âm, về ý, lại như những giọt nước mắt cô đọng sâu thẳm cảm xúc.

Đến hai câu thơ cuối, tác giả trở về với hiện thức mắt thấy tai nghe nhưng cũng rất gợi cảm:

"Lạnh lùng giục kẻ tay đao thước

Thành Bạch, chày vang bóng ác tà".

Ở đây, câu chuyện chuẩn bị áo rét cho mùa đông sắp đến cũng rất xúc động. Cái lạnh lùng của thời tiết khiến nơi lo may cắt, giặt giũ, chuẩn bị áo ấm. Trong thơ cổ Trung Quốc, tiếng chày đập lụa giặt áo có sức gợi rất lớn. Nó là tập quán, là biểu tượng. Bạch Cư Dị từng có bài thơ "Nghe tiếng chày đêm". Tiếng chày có bâng khuâng về nỗi nhớ ấm lạnh, về sự từ giã lúc chuyển mùa, về tình cảm đôi lứa... Ở hai câu thơ này, những từ như "xứ xứ", "cấp" cùng các từ "thôi xích", "Bạch đế thành" còn gợi về khung cảnh binh đao, về thời buổi loạn lạc, nội chiến mà nơi nơi đang phải gánh chịu.

Thơ Đỗ Phủ rất có linh hồn nên không gò theo luật lệ Đường thi với bố cục: đề - thực - luận - kết. Hai phần rõ rệt của bài: bốn câu đầu có nhiều yếu tố ngoại cảnh, bốn câu sau nhiều tâm sự. Bài Cảm xúc mùa thu gắn liền với thẩm mĩ thơ ca cổ, nhưng cũng rất mới mẻ. Do gắn liền với cảnh đời thực nên sức tả, sức gợi cũng rất lớn. Chính chất hiện thực đã làm nên sức sống mạnh mẽ cho bài thơ này.

---/---

Như vậy, Top lời giải đã vừa cung cấp những dàn ý cơ bản cũng như một số bài văn mẫu hay Dàn ý cảm nhận bài Cảm xúc mùa thu (Thu hứng) lớp 10 để các em tham khảo và có thể tự viết được một bài văn mẫu hoàn chỉnh. Chúc các em học tốt môn Ngữ Văn !

icon-date
Xuất bản : 15/03/2021 - Cập nhật : 21/03/2021