logo

Dàn ý 14 câu đầu Tây tiến (5 mẫu)

Tây Tiến là một trong những bài thơ hay nhất viết về người lính trong chín năm kháng chiến chống Pháp. Bức tranh thiên nhiên hoành tráng, trên đó nổi bật lên hình ảnh chiến sĩ can trường và lạc quan. 14 câu thơ đầu để lại một dấu ấn đẹp đẽ về thơ ca kháng chiến và sự thành công hơn cả là ở sự kết hợp hài hòa giữa khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. Sau đây là các mẫu dàn ý 14 câu đầu Tây tiến, mời các bạn cùng theo dõi. 


Dàn ý 14 câu đầu Tây Tiến - Mẫu số 1

Mở bài

- Trình bày một số nét tiêu biểu về tác giả Quang Dũng và đặc trưng thơ ca của ông (vừa hồn nhiên vừa tinh tế, mang vẻ đẹp hào hoa, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn).

- Nêu một số nét khái quát về bài thơ Tây Tiến: hoàn cảnh ra đời, giá trị nội dung nổi bật của bài thơ.

Thân bài

* Một số nét khái quát

- Tây Tiến: là tên một đoàn quân được thành lập năm 1947, có nhiệm vụ kết hợp với bộ đội Lào để bảo vệ biên giới Việt - Lào, làm hao mòn lực lượng giặc Pháp.

- Xuất thân lính Tây Tiến: phần đông là người Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, sinh viên.

- Cảm hứng sáng tác: Quang Dũng viết bài thơ để bày tỏ nỗi nhớ với đoàn quân Tây Tiến sau khi chuyển sang công tác ở đơn vị khác.

* Đường hành quân của đoàn quân Tây Tiến giữa thiên nhiên Tây Bắc

- Hai câu thơ đầu: nỗi nhớ thốt lên thành lời Tây Tiến ơi là tiếng gọi thân thương, nhớ chơi vơi là nỗi nhớ thường trực, bao trùm không gian.

- Bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hoang sơ và dữ dội:

+ Địa danh Sài Khao, Mường Lát gợi sự hẻo lánh, xa xôi;

+ Các từ láy giàu tính tạo hình: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút, điệp từ dốc, nghệ thuật điệp Dốc lên... dốc lên gợi địa hình hiểm trở, quanh co, gập ghềnh.

+ Hình ảnh súng ngửi trời thể hiện tầm cao của núi non mà người lính phải vượt qua nhưng cũng có cái hóm hỉnh của người lính trong đó.

+ Nhịp thơ bẻ đôi Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống gợi tả sự nguy hiểm tột cùng.

+ Hình ảnh nhân hóa: cọp trêu người, thác gầm thét gợi sự hoang sơ, man dại; thời gian: chiều chiều, đêm đêm những người lính phải thường xuyên đối mặt với điều hiểm nguy chốn rừng thiêng nước độc.

+ Sử dụng phần lớn các thanh trắc nhằm nhấn mạnh sự trắc trở, ghập ghềnh của địa hình.

- Khung cảnh thiên nhiên cũng có lúc êm dịu, mang đậm hương vị cuộc sống: nhà ai Pha Luông ..., cơm lên khói, Mai Châu mùa em..., thanh bằng tạo cảm giác nhẹ nhàng, yên bình.

- Hình ảnh bi hùng về người lính Tây Tiến dãi dầu không bước nữa, gục lên súng mũ bỏ quên đời: có thể hiểu hai câu thơ đơn thuần miêu tả khoảnh khắc nghỉ ngơi của người lính sau cuộc hành quân dài, cũng có thể hiểu đó là sự nghỉ ngơi vĩnh viễn.

=> Thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ nhưng đầy rẫy những hiểm nguy, đó chính là những thử thách đối với những người lính Tây Tiến trên chặng đường hành quân.

* Kỉ niệm đẹp về tình quân dân, vẻ đẹp của thiên nhiên Tây Bắc

- Kỉ niệm đêm liên hoan thắm tình quân dân:

+ Không khí đêm liên hoan tưng bừng với màu sắc rực rỡ, lộng lẫy: bừng lên, hội đuốc hoa, khèn lên man điệu; con người duyên dáng: xiêm áo, nàng e ấp.

+ Tâm hồn người lính bay bổng, say mê trong không khí ấm áp tình người: Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ.

- Khung cảnh sông nước, con người vùng Tây Bắc:

+ Đẹp huyền ảo, hoang dại, thiêng liêng: Chiều sương, hồn lau nẻo bến bờ

+ Con người lao động bình dị, mộc mạc: dáng người trên độc mộc, cảnh vật duyên dáng, đầy sức sống: trôi dòng nước lũ hoa đong đưa

=> Nhờ bút pháp lãng mạn, Quang Dũng đã vẽ nên bức tranh thiên nhiên thơ mộng, cuộc sống sinh hoạt đầm ấm và hình ảnh con người duyên dáng của vùng Tây Bắc.

* Hình tượng người lính Tây Tiến

- Chân dung người lính được miêu tả chân thực: đoàn binh không mọc tóc, xanh màu lá, họ sống và chiến đấu trong điều kiện khắc nghiệt, thiếu thốn, gian khổ nhưng vẫn mạnh mẽ dữ oai hùm.

- Họ là những con người có tâm hồn lãng mạn, trái tim yêu thương Mắt trừng gửi mộng / Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm, lấy hình bóng người thương nơi quê nhà làm động lực chiến đấu.

- Vẻ đẹp bi tráng thể hiện qua sự hi sinh anh dũng của họ:

+ Sẵn sàng cống hiến tuổi trẻ của mình cho đất nước rải rác biên cương mồ viễn xứ, chẳng tiếc đời xanh, anh về đất, ra đi thanh thản, nhẹ nhàng.

+ Cái chết đã được lí tưởng hóa như hình ảnh những tráng sĩ xưa: áo bào, khúc độc hành; thiên nhiên cũng đau đớn thay cho nỗi đau họ phải chịu.

=> Dù trong hoàn cảnh khó khăn những người lính Tây Tiến vẫn có những nét lãng mạn, hào hoa. Họ mang vẻ đẹp kiêu hùng, sẵn sàng hi sinh cho tổ quốc.

* Lời hẹn ước, gửi gắm tình cảm của tác giả

- Câu thơ nhắc nhớ lại ý nguyện, quyết tâm ra đi một thời của đoàn quân Tây Tiến: người đi không hẹn ước, còn là sự tiếc thương những đồng đội đã hi sinh thăm thẳm một chia phôi.

- Niềm thương, nỗi nhớ, tình cảm gắn bó của tác giả luôn gửi lại nơi đoàn quân Tây Tiến: và vùng rừng núi Tây Bắc Ai lên Tây Tiến ... / Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi.

* Đặc sắc nghệ thuật

- Bút pháp hiện thực kết hợp lãng mạn, đậm chất bi tráng

- Sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh thơ sáng tạo

- Ngôn ngữ vừa quen thuộc vừa độc đáo, vừa có nét cổ kính, vừa mới lạ

- Giọng thơ thay đổi theo dòng cảm xúc.

Kết bài

- Khái quát lại giá trị nội dung: Bài thơ đã tái hiện vẻ đẹp vừa hùng vĩ, vừa thơ mộng của núi rừng Tây Bắc; hình tượng người lính kiên cường, dũng cảm không ngại hi sinh nhưng cũng lãng mạn, mộng mơ.


Dàn ý 14 câu đầu Tây Tiến - Mẫu số 2

Mở bài:

- Trình bày tổng quát về tác giả Quang Dũng và đặc trưng thơ ca của ông

- Nêu một số nét khái quát về bài thơ Tây Tiến

Thân bài:

- Luận điểm 1: Đường hành quân của đoàn quân Tây Tiến giữa thiên nhiên Tây Bắc

+ Nỗi nhớ Tây Tiến thốt lên thành lời

+Bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hoang sơ và dữ dội

+ Bức tranh cuộc sống yên bình, nhẹ nhàng

+ Hình ảnh bi hùng về người lính Tây Tiến.

- Luận điểm 2: Kỉ niệm đẹp về tình quân dân, vẻ đẹp của thiên nhiên Tây Bắc

+ Kỉ niệm đêm liên hoan thắm tình quân dân

+ Khung cảnh sông nước, con người vùng Tây Bắc

- Luận điểm 3: Hình tượng người lính Tây Tiến

+ Điều kiện sống và chiến đấu thiếu thốn, gian khổ

+ Tâm hồn lãng mạn, vẻ đẹp bi tráng

- Luận điểm 4: Lời hẹn ước, gửi gắm tình cảm của tác giả.

Kết bài:

- Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật


Dàn ý 14 câu đầu Tây Tiến - Mẫu số 3

Mở bài

- Giới thiệu tác giả Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến 

- Dẫn dắt vào đoạn 1 của bài thơ: Đoạn đầu của bài Tây Tiến thể hiện một thời kháng chiến gian khổ, hào hùng của đoàn quân. 

Thân bài 

Ký ức về núi rừng Tây Bắc và đoàn quân Tây Tiến 

– “Sông Mã”, “Tây Tiến” đều như trở thành những người thân thương ruột thịt mà Quang Dũng dành trọn tình cảm nhớ thương. 

– “Nhớ chơi vơi” là nỗi nhớ lạ lùng của những người lính từ phố thị. 

=> Núi rừng Tây Bắc đã khắc vào tâm hồn của họ những kỷ niệm không bao giờ quên, đồng thời cũng là nỗi trống trải, lạc lõng trong lòng tác giả. 

Hình ảnh núi rừng Tây Bắc và con đường hành quân gian khổ của những người lính 

– “Sài Khao”, “Mường Lát” là những địa danh gợi nhắc về địa bàn hoạt động của binh đoàn Tây Tiến, mở rộng sang các không gian khác trong bài thơ. 

– Nỗi nhớ ở đây dường như dàn trải khắp vùng không gian rộng lớn, mỗi một nơi bước chân tác giả đi qua, ông đều dành những tình cảm yêu thương đặc biệt, trở thành kỷ niệm khắc sâu trong lòng. 

– Những kỷ niệm nhỏ như sự “mỏi” sau chặng hành quân, ngọn đuốc hoa bập bùng trong đêm tối đều chứng minh nỗi nhớ lớn lao của tác giả. 

– Gợi sự hiểm trở của núi rừng Tây Bắc, sự vất vả và những nỗ lực kiên cường của người lính chiến khi hành quân. 

– “Súng ngửi trời” là hình ảnh nhân hóa thú vị, thể hiện tâm hồn lãng mạn, hồn nhiên và hài hước của người lính chiến trong gian khổ. 

– “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” là vẻ đẹp của sự sống, sự thi vị lãng mạn giữa núi rừng hoang vu, gợi sự bình yên, chốn dừng chân cho người lính. 

Hình ảnh người lính và kỷ niệm tình quân dân 

– Hai câu thơ “Anh bạn… quên đời”: Sự hy sinh cao cả của người lính chiến, tư thế hiên ngang, oai hùng sẵn sàng xả thân vì Tổ quốc. Niềm xót xa cùng với sự cảm phục tinh thần hy sinh của Quang Dũng dành cho đồng đội.

– Bốn câu kết đoạn: “Chiều chiều… nếp xôi” 

Vẻ oai linh, hùng vĩ của núi rừng Tây Bắc với kết cấu thơ tân kỳ, dùng động từ mạnh, thêm vào đó là sự nguy hiểm rình rập nơi rừng thiêng nước độc của ác thú. Sự bừng tỉnh khỏi kỷ niệm của tác giả, quay về hiện thực với nỗi nhớ tha thiết, nồng nàn, nhớ tình quân dân ấm nồng với nắm xôi, hương lửa những ngày còn chiến đấu. 

Kết bài 

* Giá trị nội dung

– Đoạn thơ 14 câu tái hiện rõ nét thiên nhiên và con người Tây Bắc, trên nền thiên nhiên những người lính Tây Tiến hiện lên thật oai hùng, bi tráng. 

* Giá trị nghệ thuật 

– Nghệ thuật tương phản và cường điệu, cách sử dụng từ láy gợi hình, gợi cảm để khắc họa một bức tranh giàu màu sắc, đường nét. 

– Bút pháp hiện thực kết hợp với cảm hứng lãng mạn; chất họa kết hợp với chất nhạc => dựng lại con đường hành quân giữa núi rừng Tây Bắc hiểm trở, khắc nghiệt, hùng vĩ và thơ mộng. 

+ Nghệ thuật hài thanh: Tác giả sử dụng câu thơ nhiều thanh trắc tạo nên sự trắc trở. 

+ Thơ mộng, trữ tình: với các từ ngữ độc đáo, ấn tượng: “hoa về” chứ không phải “hoa nở”; “đêm hơi” chứ không phải “đêm sương”. 


Dàn ý 14 câu đầu Tây Tiến - Mẫu số 4

Mở bài

- Giới thiệu tác giả và bài thơ 

- Dẫn dắt vào 14 câu đầu của bài thơ

Thân bài

2 câu thơ đầu:

“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi

Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”

- Một tiếng gọi đầy thiết tha, trìu mến.

- Các hình ảnh xuất hiện trong câu thơ:

+ Hình ảnh dòng sông Mã - Tây Tiến - Con sông gắn với chặng đường hành quân, gắn với những kỷ niệm của binh đoàn Tây Tiến.

+ Nỗi nhớ trực tiếp hướng tới binh đoàn Tây Tiến.

=> Nhận ra tất cả đã “xa rồi", chỉ còn trong kỷ niệm.

- Nỗi nhớ được đề cập đến: “nhớ về rừng núi" - nhớ thiên nhiên Tây Bắc.

- “Nhớ chơi vơi” - Nỗi nhớ thật đặc biệt có thể hiểu theo ý nghĩa:

+ Đang đứng giữa lưng chừng nỗi nhớ, một nỗi nhớ da diết, mênh mang.

+ Nỗi nhớ quá rộng không biết đi về nẻo nào của nỗi nhớ thương.

2 câu thơ tiếp:

“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi

Mường Lát hoa về trong đêm hơi”

- Hai địa danh: Sài Khao, Mường Lát: 2 mốc không gian địa lý gắn với những kỷ niệm của một thời chiến binh - Thành mốc thời gian in dấu những kỷ niệm.

4 câu thơ tiếp:

“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm

Heo hút cồn mây, súng ngửi trời

Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống

Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”

- Dốc: khúc khuỷu, thăm thẳm => Từ láy: Địa hình gập ghềnh, hiểm trở, gấp gãy.

=> Khó đi; “Đèo cao, dốc đứng".

- Đặc tả độ cao: Cồn mây heo hút - Hình ảnh: những người lính Tây Tiến đang hành quân qua những đồi núi chập chùng, núi cao tới nỗi súng có thể chạm vào mây.

- Hình ảnh “súng ngửi trời”: sử dụng BPTT nhân hóa với mục đích:

+ Đặc tả độ cao của núi rừng núi Tây Bắc

+ Chất lính: sự dí dỏm, vui nhộn, lạc quan, yêu đời

- Núi: cao thì cao vời vợi.

- Vực; sâu thì sâu thăm thẳm.

=> Đối: lên, xuống ; ngàn thước: lớn => Hiểm trở => Người đọc giống như đang “chơi một trò bập bênh chóng mặt”.

- Nơi đèo cao, dốc đứng, người lính đưa tầm mắt nhìn về những bản làng => Hình ảnh những nếp nhà Pha Luông ẩn hiện trong làn mưa bụi => Gợi ra sự bình yên trong chính cảnh vật và trong cả tâm hồn người lính. => Quang Dũng kéo người đọc trở về với sự cân bằng.

2 câu thơ tiếp:

“Anh bạn dãi dầu không bước nữa

Gục lên súng mũ bỏ quên đời”

- Hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên với 2 lớp nghĩa:

+ Những người lính mỏi mệt, nghỉ ngơi trên chặng đường hành quân => Hình ảnh rất đỗi giản dị, gần gũi nhưng lại vô cùng đẹp đẽ.

+ Sự hy sinh của những người lính Tây Tiến => Tư thế coi cái chết “nhẹ tựa lông hồng” => “Không bước nữa" sử dụng BPTT nói giảm nói tránh.

2 câu thơ tiếp:

“Chiều chiều oai linh thác gầm thét

Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”

- Sự đe dọa nơi “rừng thiêng, nước độc”

+ Thác gầm thét => Thiên nhiên rất dữ dội, hung bạo

+ Cọp trêu người => Sự đe dọa của thú dữ

=> Biện pháp tu từ nhân hóa => Sự nguy hiểm nơi rừng núi Tây Bắc mà trực tiếp những người lính Tây Tiến phải đối mặt.

2 câu thơ tiếp:

“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói

Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”

- Kéo lại sự cân bằng cho người đọc với những hình ảnh thật mềm mại, nhẹ nhàng.

- Nhớ ôi Tây Tiến; Trực tiếp thể hiện cảm xúc - nỗi nhớ: Nhớ về những bản làng trong khói bếp ban chiều => Một hình ảnh rất đẹp, rất bình yên, rất tình (tình cảm của người chiến sĩ với đồng bào).

- Mai Châu: Địa danh với tên gọi gợi ra sự thanh thoát, nhẹ nhàng đi kèm với hình ảnh “thơm nếp xôi" tạo ra những dư vị cảm xúc bình yên trong tâm hồn người đọc.

- “Mùa em” - mùa của sự đủ đầy, “mùa con ong đi lấy mật, con voi xuống sông uống nước, mùa em đi phát rẫy làm nương” mùa ta gặp nhau, mùa trao yêu thương, vương luyến nhớ để xa rồi sẽ mãi không quên. => Một mùa thật lạ, thật đẹp, thật tình.

Kết bài

Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của 14 câu thơ.


Dàn ý 14 câu đầu Tây Tiến - Mẫu số 5

Mở bài

- Giới thiệu vài nét về tác giả, hoàn cảnh sáng tác bài thơ

- Tên thật: Bùi Đình Diệm (1921 – 1988), quê: Phượng Trì, Đan Phượng, Hà Tây.

- Bài thơ được viết vào năm 1948 ở Phù Lưu Chanh (Hà Tây), khi Quang Dũng đã chuyển về đơn vị khác và nhớ về đơn vị cũ là đoàn quân Tây Tiến.

- Dẫn dắt 14 câu thơ đầu: 14 câu thơ đầu là hình ảnh về núi rừng Tây Bắc hùng vĩ và những người lính anh dũng nhưng không kém phần tinh nghịch, hóm hỉnh.

Thân bài

- Kí ức về núi rừng Tây Bắc và đơn vị chiến đấu cũ

Nỗi nhớ là cảm xúc chủ đạo xuyên suốt bài thơ, đoạn thơ. Nỗi nhớ ấy như dâng trào không gì có thể kiểm soát được nên đã cất lên thành tiếng gọi

Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!

Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi

Từ láy “chơi vơi”: gợi hình, gợi cảm ⇒ nỗi nhớ da diết, cháy bỏng như có hình, có khối gợi lên một không gian bao la, thời gian sâu thẳm.

- Hình ảnh núi rừng trùng điệp, hoang sơ và con đường hành quân gian khổ của người lính

Hình ảnh dốc, đèo, vực thẳm, rừng dày và con đường hành quân chênh vênh dần hiện ra

Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi

Mường Lát hoa về trong đêm hơi

Những địa danh: Sài Khao, Mường Lát gợi lên không gian hoang sơ nơi xứ lạ

Cảm giác mệt mỏi của người lính như được xua đi bởi hình ảnh đầy thơ mộng trong đêm của Mường Lát.

Câu thơ “Mường Lát hoa về trong đêm hơi”: tạo ra nhiều nét nghĩa khác nhau, trong đó có thể hiểu đây là cách tả cảnh đoàn quân đốt đuốc đi trong đêm mịt mù hơi sương trông như những bông hoa.

Thanh bằng: gợi cảm giác lâng lâng, chơi vơi, tài hoa và lãng mạn. Khung cảnh núi rừng hiểm trở

Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thăm

Heo hút cồn mây súng ngửi trời

Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống

Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi

- Hai câu đầu: diễn tả độ cao ngất trời vào sự chênh vênh heo hút của núi đèo Tây Bắc.

Từ láy tạo hình: “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút” …được sử dụng với mật độ cao

Thủ pháp điệp từ, đối lập được khai thác triệt để

“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm”: nghe như tiếng thở nặng nhọc của người lính.

Heo hút cồn mây súng ngửi trời: “ngửi”, “súng ngửi trời” được sử dụng rất bạo, có tính tinh nghịch thể hiện tâm hồn lạc quan yêu đời, thách thức với gian khổ, hiểm nguy của người lính

- Hai câu sau:

Câu thứ ba có sự ngắt nhịp ở giữa như bẻ đôi ⇒ diễn tả hai sườn núi vút lên, đổ xuống gần như thẳng đứng

Câu thơ thứ tư toàn thanh bằng ⇒ tạo cảm giác lâng lâng, chơi vơi

- Hình ảnh người lính và kỉ niệm tình quân dân

Chiều chiều oai linh thác gầm thét

Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người

- Nối tiếp mạch cảm xúc về thiên nhiên Tây Bắc và hình ảnh người lính được hiện lên rõ hơn

Tây Bắc dữ dội, hoang sơ, không chỉ được mở rộng ra theo chiều không gian: theo những địa danh xứ lạ như Sài Khao, Mường Lát mà còn được kéo dài theo chiều dài thời gian: chiều chiều, đêm đêm ⇒ dường như nơi đây chỉ có thác gầm và cọp thét suốt ngày đêm.

Kết bài

- Nêu tóm gọn nội dung và nghệ thuật của 14 câu thơ đầu

+ Hình ảnh núi rừng Tây Bắc hùng vĩ, đầy hiểm nguy nhưng cũng rất nên thơ

+ Hình ảnh đoàn quân trên đường hành quân mang vẻ đẹp bi tráng.

- Gợi mở thêm vấn đề

----------------------------

Trên đây, Toploigiai đã tổng hợp và biên soạn các mẫu dàn ý 14 câu đầu bài thơ Tây tiến cho các bạn tham khảo. Rất mong những kiến thức trên sẽ giúp ích cho quá trình học tập của các bạn, chúc các bạn học tập thật tốt.

icon-date
Xuất bản : 19/12/2022 - Cập nhật : 30/06/2023