logo

Đặc điểm thoái hóa của mã bộ ba có nghĩa là

Câu hỏi: Đặc điểm thoái hóa của mã bộ ba có nghĩa là:

A. Các bộ ba đọc theo một chiều và liên tục.

B. Một bộ ba mã hóa cho nhiều loại axit amin.

C. Nhiều bộ ba cùng mã hóa cho một loại axit amin.

D. Một bộ ba mã hóa cho một loại axit amin duy nhất.

Lời giải

Đáp án: C. Nhiều bộ ba cùng mã hóa cho một loại axit amin.

Đặc điểm thoái hóa của mã bộ ba có nghĩa là nhiều bộ ba cùng mã hóa cho một loại axit amin.

Giải thích

Mã di truyền có tính thoái hóa (dư thừa), nghĩa là có nhiều bộ ba khác nhau có thể cung mã hóa cho một loại acid amin trừa AUG và UGG. (theo SNC tr 8.)

Đặc điểm thoái hóa của mã bộ ba có nghĩa là

Cùng Top lời giải mở rộng kiến thức về mã di truyền để giải đáp cho câu hỏi Đặc điểm thoái hóa của mã bộ ba có nghĩa là gì nhé!


Mã di truyền là gì?

- Mã di truyền là trình tự sắp xếp các nucleotit trong gen (trong mạch khuôn) quy định trình tự sắp xếp các axit amin trong prôtêin.

Mã di truyền gồm bộ 3 mã gốc trên ADN và  bộ 3 mã sao trên mARN.

Ví dụ: mã gốc là 3’-TAX-5’ → mã sao là: 5’-AUG…-3’ → mã đối mã là UAX – Met.

- Bộ ba mã di truyền là tập hợp 3 nuclêôtit liền nhau trên phân tử axit nuclêic mang thông tin về amino acid và tiến trình dịch mã.


Đặc điểm của mã di truyền

- Mã di truyền là mã bộ ba: Một bộ ba là một mã di truyền (1 codon)

- Có tính đặc hiệu: một bộ ba chỉ mã hoá  một  loại axit amin.

-  Có tính thoái hoá: nhiều bộ ba khác nhau cùng mã hoá cho một loại axit amin, trừ AUG và UGG.

- Có tính phổ biến: tất cả các loài đều có chung một bộ mã di truyền, trừ một vài ngoại lệ, phản ánh tính thống nhất của sinh giới.

-  Có tính liên tục: mã di truyền được đọc từ 1 điểm xác định, theo từng bộ ba (không gối lên nhau).

* Bằng thực nghiệm các nhà khoa học đã xác định được chính xác có 64 bộ ba. Trong đó: 

+ 61 bộ ba mã hóa cho 20 axit amin.  

+ 3 bộ ba không mã hóa cho axit amin nào được gọi là bộ ba kết thúc. 

Trong quá trình dịch mã khi riboxom tiếp xúc với các bộ ba kết thúc thì các tiểu phần của riboxom tách nhau ra và quá trình dịch mã kết thúc


Vì sao mã di truyền là mã bộ ba?

* Về lý luận:

- Có 4 loại nuclêôtit cấu tạo nên phân tử ADN  (A, T, G, X) nhưng có trên 20 loại axit amin (aa) tạo nên prôtêin, do đó:

- Nếu 1 nuclêôtit xác định 1 aa thì có 4^1 = 4 tổ hợp, chưa đủ mã hóa 20 aa.

- Nếu 2 nuclêôtit  xác định 1 aa thì có 4^2 = 16 tổ hợp, chưa đủ mã hóa 20 aa.

- Nếu 4 nuclêôtit  xác định 1 aa thì có 4^4 = 256 tổ hợp, quá nhiều để mã hóa 20 aa.

- Vậy 3 nuclêôtit xác định 1 aa thì có 4^3 = 64 tổ hợp, là đủ mã hóa 20 aa.

→ Do đó mã di truyền là mã bộ ba sẽ là hợp lý nhất.

* Về thực nghiệm:

- Năm 1966, 64 bộ ba trên mARN (codon) tương ứng 64 bộ ba trên ADN (Triplet) đã được giải mã.

- Có 64 bộ ba, trong đó 3 bộ 3 không mã hóa aa mà làm nhiệm vụ kết thúc dịch mã (UAA, UAG, UGA), 1 bộ 3 vừa làm nhiệm vụ mở đầu, vừa làm nhiệm vụ mã hóa aa Metionin (AUG).

icon-date
Xuất bản : 21/09/2021 - Cập nhật : 04/12/2022