Đáp án và giải thích chính xác câu hỏi trắc nghiệm: “Cho Ankan a có tên gọi 3 - etyl - 2 4 - đimetylhexan. ctpt của a là?” cùng với kiến thức lý thuyết liên quan là tài liệu hữu ích môn Hóa học 11 do Top lời giải biên soạn dành cho các bạn học sinh và thầy cô giáo tham khảo.
A. C10H22
B. C11H24
C. C9H20
D. C8H18
Trả lời:
Đáp án đúng: A. C10H22
Đáp án hướng dẫn giải chi tiết
Mạch chính của X là hexan (có 6C), có 3 nhánh: 1 nhánh etyl (-C2H5) ở vị trí 3 và 2 nhánh metyl (-CH3) ở 2 vị trí 2 và 4.
X có công thức: CH3-CH(CH3)-CH(C2H5)-CH(CH3)-CH2-CH3 → X là C10H22
1. Dãy đồng đẳng ankan
Metan (CH4) và các chất tiếp theo có công thức phân tử C2H6, C3H8, C4H10, C5H12,.. lập thành dãy đồng đẳng ankan (hay parafin) có công thức chung CnH2n+2 (n ≥ 1).
Trong phân tử ankan chỉ có các liên kết đơn C - C, C - H. Các nguyên tử cacbon trong phân tử Ankan (trừ C2H6) không cùng nằm trên một đường thẳng.
2. Đồng phân
Từ C4H10 trở đi, ứng với mỗi công thức phân tử có các công thức cấu tạo mạch cacbon không phân nhánh và mạch cacbon phân nhánh của các đồng phân mạch cacbon.
3. Danh pháp
- Phân tử có mạch nhánh thì gọi theo quy tắc sau:
+ Chọn mạch chính: là mạch dài nhất có nhiều nhóm thế nhất.
+ Đánh số vị trí cacbon trong mạch chính bắt đầu từ phía gần nhánh hơn.
+ Gọi tên: Vị trí mạch nhánh + tên nhánh + tên mạch chính (tên ankan tương ứng với số nguyên tử cacbon trong mạch chính).
* Lưu ý:
- Tên thường:
+ Nếu chỉ có một nhánh duy nhất CH3 ở nguyên tử C số 2 thì thêm tiền tố iso.
+ Nếu có 2 nhánh CH3 ở C số 2 thì thêm tiền tố neo.
- Gốc hiđrocacbon là phần còn lại của phân tử hidrocacbon sau khi bớt đi một số nguyên tử hiđro nhưng vẫn còn tồn tại trong phân tử ở trạng thái liên kết và không mang electron tự do như gốc tự do.
- CTTQ nhóm ankyl: CnH2n+1
- Bậc của một nguyên tử cacbon trong phân tử ankan bằng số nguyên tử cacbon liên kết trực tiếp với nó.
1. Sự hình thành liên kết trong phân tử Ankan
- Các nguyên tử C ở trạng thái lai hóa sp3.
- Mỗi nguyên tử C nằm ở tâm mà 4 đỉnh là các nguyên tử H hoặc C.
- Liên kết C-C, C-H đều là liên kết σ.
- Các góc liên kết xấp xỉ 109,5o.
2. Cấu trúc không gian của Ankan
a. Mô hình phân tử
b. Cấu dạng
- Các liên kết đơn C-C có thể quay tự do quanh trục liên kết tạo ra vô số dạng khác nhau về vị trí tương đối trong không gian gọi là các cấu dạng.
- Cấu dạng xen kẽ bền hơn cấu dạng che khuất.
- Các cấu dạng luôn chuyển đổi cho nhau.
Ở điều kiện thường, bốn ankan đầu dãy đồng đẳng (từ CH4 đến C4H10) là những chất khí, các ankan tiếp theo là chất lỏng, từ khoảng C18H38 trở đi là những chất rắn.
Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi và khối lượng riêng của các ankan tăng theo chiều tăng của phân tử khối.
Ankan nhẹ hơn nước và hầu như không tan trong nước, nhưng tan nhiều trong dung môi hữu cơ.
1. Tính chất hóa học của Ankan
a. Phản ứng thế
Nguyên tử H bị thế bằng halogen tạo dẫn xuất halogen:
CnH2n+2 + xCl2 → CnH2n+2-xClx + xHCl (x ≤ 2n+2)
Đối với Ankan phân tử có các nguyên tử C có bậc khác nhau, sản phẩm chính thế H ở C bậc cao hơn.
CH4 + Cl2 → CH3Cl + HCl
Metyl clorua (clometan)
CH3Cl + Cl2 → CHCl3 + HCl
Metylen clorua (điclometan)
CH2Cl2 + Cl2 → CHCl3 + HCl
Clorofom (triclometan)
CHCl3 + Cl2 → CCl4 + HCl
Cacbon tetraclorua (tetraclometan)
b. Phản ứng tách
Tách hiđro (đề hiđro hóa): CnH2n+2CnH2n+2-2x + xH2
Bẻ gãy các liên kết C-C ( cracking): CnH2n+2 CmH2m + Cm’H2m’+2 (n = m + m’)
c. Phản ứng oxi hóa (đốt cháy)
Ankan cháy tạo ra nhiều nhiệt:
CnH2n+2 + (3n+1)/2 O2 → nCO2 + (n+1)H2O
CH4 + 2O2 → CO2 + 2H2O
- Trong công nghiệp, metan và các đồng đẳng được lấy từ khí thiên nhiên, khí mỏ dầu và dầu mỏ.
- Trong phòng thí nghiệm, ankan được điều chế bằng cách nung muối natri của axit cacboxylic với vôi tôi xút.
- Dùng làm nhiên liệu trong hàn cắt kim loại.
- Dùng làm dầu bôi trơn, dung môi.
- Để tổng hợp nhiều chất hữu cơ khác: CH3Cl, CH2Cl2, CCl4, CF2Cl2, ...
- Đặc biệt từ CH4 điều chế được nhiều chất khác nhau: Hỗn hợp CO + H2, ammoniac, C2H2, rượu metylic, andehit fomic, …