Câu nói: “Sống chết có mệnh, giàu sang do trời” thể hiện
A. Thế giới quan con người.
B. Thế giới quan duy vật.
C. Thế giới quan duy tâm.
D. Thế giới quan triết học.
Trả lời:
Đáp án đúng: C. Thế giới quan duy tâm.
Câu nói: “Sống chết có mệnh, giàu sang do trời” thể hiện thế giới quan duy tâm.
Cùng Top lời giải tìm hiểu và phân biệt Thế giới quan duy tâm với thế giới quan duy vật dưới đây nhé!
Để tồn tại được thì con người cần phải có mối quan hệ với thế giới xung quanh, phải thích nghi với thế giới tự nhiên. Tuy nhiên có một điểm đặc biệt là con người không thích nghi dạng thụ động như động vật mà luôn biết tìm cách biến đổi thế giới để phù hợp với nhu cầu cuộc sống của mình. Chẳng hạn như biết tạo ra lửa để sưởi ấm, xây nhà để tránh nắng mưa, thú dữ hay phát minh ra công cụ lao động,...
Trong suốt quá trình tìm hiểu, cải tạo thì họ gặp phải hàng loạt các vấn đề như thế giới xung quanh ta là gì? Nó xuất phát từ đâu? Con người được sinh ra như thế nào? Có quan hệ gì với thế giới xung quanh,... Việc giải đáp những câu hỏi trên đã giúp con người thống nhất được quan niệm về thế giới. Đó chính là thế giới quan.
Thế giới quan duy tâm có quan điểm thế nào về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức?
Thế giới quan duy tâm có quan điểm sau về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức: Ý thức là cái có trước và là cái sản sinh ra giới tự nhiên.
Trong đó, theo quan điểm của triết học, vật chất và ý thức được hiểu như sau:
- Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan mà con người biết được qua cảm giác, được cảm giác chụp lại, chép lại, phản ánh, tồn tại không phụ thuộc cảm giác
- Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan lên bộ óc con người dựa trên cơ sở hoạt động thực tiễn, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Đây là phản ánh tích cực chủ động sáng tạo hình ảnh chủ quan…
a. Chủ nghĩa duy vật khẳng định vật chất có trước, ý thức có sau; thế giới vật chất tồn tại một cách khách quan, độc lập với ý thức con người và không do ai sáng tạo ra; còn ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc con người; không thể có tinh thần, ý thức nếu không có vật chất.
Chủ nghĩa duy vật đã xuất hiện ngay từ thời cổ đại và cho đến nay, lịch sử phát triển của nó luôn gắn liền với sự phát triển của khoa học và thực tiễn, tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau.
+ Chủ nghĩa duy vật cổ đại mang tính chất phác, ngây thơ, xuất phát từ giới tự nhiên để giải thích thế giới. Hạn chế của nó là còn mang tính trực quan, trong khi thừa nhận tính thứ nhất của vật chất đã đồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể. Ví dụ những quan niệm của Talét, Hêraclit, Đêmôcrit..
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình thế kỷ XVII - XVIII: Do ảnh hưởng của Cơ học cổ điển nên chủ nghĩa duy vật thời kỳ này chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp t duy siêu hình, máy móc - phương pháp nhìn nhận thế giới trong trạng thái biệt lập, tĩnh tại. Tuy không phản ánh đúng hiện thực, nhưng CNDV siêu hình vẫn đóng vai trò quan trọng trong cuộc đấu tranh chống lại thế giới quan duy tâm và tôn giáo. Ví dụ những quan niệm của Niutơn, Bêcơn và các nhà duy vật Pháp thế kỷ XVIII.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng do C. Mác và Ph. Ăngghen sáng lập vào những năm 40 của thế kỷ XIX, sau đó được V.I. Lênin tiếp tục phát triển. Với sự kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học trước đó và vận dụng các thành tựu của khoa học đương thời, chủ nghĩa duy vật biện chứng ngay từ khi mới ra đời đã khắc phục được những hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước đó, thể hiện là đỉnh cao trong sự phát triển của chủ nghĩa duy vật. Nó không chỉ phản ánh đúng đắn hiện thực mà còn là một công cụ hữu hiệu giúp các lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy.
b. Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức, tinh thần có trước và quyết định giới tự nhiên. Giới tự nhiên chỉ là một dạng tồn tại khác của tinh thần, ý thức.
Chủ nghĩa duy tâm đã xuất hiện ngay từ thời cổ đại với hai hình thức chủ yếu là:
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan thừa nhận tính thứ nhất của cảm giác, ý thức con người, khẳng định mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp những cảm giác của cá nhân, của chủ thể. Ví dụ quan niệm của Beccơly.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan cũng thừa nhận tính thứ nhất của ý thức, nhưng đó không phải là ý thức cá nhân mà là tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người, quyết định sự tồn tại của tự nhiên, xã hội và tư duy. Nó thường được mang những tên gọi khác nhau nhiều ý niệm, ý niệm tuyệt đối, tinh thần tuyệt đối hay lý tính thế giới.Ví dụ quan niệm của Platon, Hêghen.
Cả chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm đều có nguồn gốc xã hội và nguồn gốc nhận thức. Nguồn gốc xã hội của chủ nghĩa duy vật là các lực lượng xã hội, các giai cấp tiến bộ, cách mạng; nguồn gốc nhận thức của nó là mối liên hệ với khoa học. Còn nguồn gốc xã hội của chủ nghĩa duy tâm là các lực lượng xã hội, các giai cấp phản tiến bộ; nguồn gốc nhận thức của nó là sự tuyệt đối hóa một mặt của quá trình nhận thức (mặt hình thức), tách nhận thức, ý thức khỏi thế giới vật chất.
Trong lịch sử triết học luôn diễn ra cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật, tạo nên động lực bên trong cho sự phát triển của t duy triết học. Đồng thời, nó biểu hiện cuộc đấu tranh về hệ tư tưởng giữa các giai cấp đối lập trong xã hội.
c. Bên cạnh các nhà triết học nhất nguyên luận(duy vật hoặc duy tâm) giải thích thế giới từ một nguyên thể hoặc vật chất hoặc tinh thần, còn có các nhà triết học nhị nguyên luận. Họ xuất phát từ cả hai nguyên thể vật chất và tinh thần để giải thích mọi hiện tượng của thế giới. Theo họ, thế giới vật chất sinh ra từ nguyên thể vật chất, thế giới tinh thần sinh ra từ nguyên thể tinh thần. Họ muốn dung hòa giữa chủ nghĩa duy vật với chủ nghĩa duy tâm, nhưng cuối cùng họ rơi vào chủ nghĩa duy tâm khi thừa nhận ý thức hình thành và phát triển tự nó, không phụ thuộc vào vật chất.
Thế giới quan duy tâm |
Thế giới quan duy vật |
|
Quan điểm | Ý thức có trước, vật chất có sau. Ý thức sản sinh ra giới tự nhiên. | Vật chất có trước, ý thức có sau. Vật chất quyết định ý thức. |
Phương pháp luận | Phương pháp luận siêu hình: Xem xét sự vật, sự việc, hiện tượng một cách phiến diện, chỉ thấy chúng tồn tại một cách cô lập, không vận động, không phát triển. Áp dụng một cách máy móc đặc tính của sự vật, sự việc, hiện tượng này lên một sự vật, sự việc, hiện tượng khác. | Phương pháp luận biện chứng: Xem xét sự vật, sự việc, hiện tượng trong sự ràng buộc lẫn nhau giữa chúng. Đồng thời trong sự vận động và phát triển không ngừng của sự vật, sự việc, hiện tượng. |
Vai trò | Là điểm tựa về lý luận cho các lực lượng xã hội lỗi thời. Kìm hãm sự phát triển xã hội. | Đóng vai trò tích cực trong việc phát triển khoa học, nâng cao vai trò, vị thế của con người đối với giới tự nhiên cũng như sự tiến bộ của xã hội. |