logo

Cách đặt tên biến trong Pascal?

Câu hỏi: Cách đặt tên biến trong Pascal?

Trả lời:

    Tên của biến có thể bao gồm các chữ cái, chữ số, ký tự gạch chân và phải bắt đầu bằng chữ cái hoặc ký tự gạch chân. Pascal không phân biệt chữ hoa và chữ thường, vì vậy sử dụng chữ hoa hay chữ thường cũng đều như nhau. 

Lưu ý: Tên trong Pascal được đặt theo quy tắc sau đây:

- Chỉ bao gồm chữ cái, chữ số và dấu gạch dưới;

- Không bắt đầu bằng chữ số;

   Độ dài theo quy định của trình dịch (Turbo Pascal không quá 127 kí tự:, Free Pascal không quá 255 kí tự).

   Tuy nhiên, tên không nên đặt quá dài hay quá ngắn mà nên đặt sao cho gợi nhớ ý nghĩa đối tượng mang tên đó.

Cách đặt tên biến trong Pascal?

Cùng Top lời giải tìm hiểu thêm về biến nhé!


1. Định nghĩa về biến

   Biến là giá trị có thể thay đổi được trong mỗi chương trình, mỗi biến trong Pascal có một kiểu dữ liệu nhất định, xác định kích thước và cách bố trí trong bộ nhớ, phạm vi các giá trị có thể được lưu trữ trong bộ nhớ đó; và bộ toán tử có thể áp dụng cho biến.

   Tên của biến có thể bao gồm các chữ cái, chữ số, ký tự gạch chân và phải bắt đầu bằng chữ cái hoặc ký tự gạch chân. Pascal không phân biệt chữ hoa và chữ thường, vì vậy sử dụng chữ hoa hay chữ thường cũng đều như nhau.

   Pascal có nhiều hàm khác nhau, để tìm hiểu hết các hàm Pascal không phải chuyện sớm mà cần phải nghiên cứu thật lâu, có nhiều hàm Pascal đơn giản, nhưng có có hàm phức tạp giống như các biến vậy.


2. Khai Báo Biến Trong Pascal

    Tất cả các biến phải được khai báo trước khi sử dụng chương trình Pascal. Tất cả các khai báo biến theo sau từ var. Một khai báo chỉ định một danh sách biến, tiếp theo là dấu hai chấm (:) và kiểu biến. Cú pháp khai báo biến:

var

variable_list : type;

   Trong đó type phải là kiểu biến Pascal hợp lệ, bao gồm các ký tự (character), số nguyên (interger), số thực (real), boolean hoặc bất kỳ kiểu dữ liệu do người dùng chỉ định, … . Và variable_list có thể bao gồm một hoặc nhiều tên định danh được phân tách nhau bởi dấu phẩy.

Cú pháp

VAR Ten-bien : kieu-du-lieu-cua-bien ;

Trong đó:
    - VAR: là từ khóa của ngôn ngữ lập trình dùng để khai báo biến.
    - Ten-bien: phải tuân thủ theo qui ước đặt tên trong ngôn ngữ Pascal.
    - kieu-du-lieu-cua-bien: là các kiểu dữ liệu trong Pascal (integer, char, string,....).

 Chú ý:

- Dấu chấm phẩy dùng để kết thúc một dùng khai báo.
- Nhiều biến có cùng kiểu dữ liệu có thể khai báo cùng với nhau.

 Ví dụ

Var A:integer;
Var X, Y: string;

- Dưới đây là một số khai báo biến hợp lệ:

var
age, weekdays : integer;
taxrate, net_income: real;
choice, isready: boolean;
initials, grade: char;
name, surname : string;

Var age, weekdays : Integer;

    taxrate, net_income : Real;

    choice, isready : Boolean;

    initials, grade : Char;

    name, surname : String;

Type days, age = Integer;

        yes, ok = Boolean;

        name, city = String;

        fees, expenses = Real

- Ngoài ra có thể sử dụng khai báo kiểu để xác định các kiểu biến.

Ví dụ:

type
days, age = integer;
yes, true = boolean;
name, city = string;
fees, expenses = real;

Khai báo kiểu có thể được sử dụng trong khai báo biến.

var
weekdays, holidays : days;
choice: yes;
student_name, emp_name : name;
capital: city;
cost: expenses;

   Lưu ý giữa khai báo kiểu (type) và khai báo biến (var) có sự khác nhau. Khai báo kiểu cho biết các kiểu như integer (kiểu số nguyên), real (số thực), … . Còn khai báo biến cho biết giá trị mà một biến có thể thực hiện.

   Bạn có thể so sánh khai báo kiểu trong Pascal với typedef trong C. Quan trọng nhất là tên biến đề cập đến vị trí bộ nhớ, nơi mà giá trị của biến sẽ được lưu trữ, còn khai báo kiểu thì không.


3. Khởi Tạo Giá Trị Của Biến Trong Pascal

    Các biến được gán giá trị với dấu hai chấm (:) và dấu bằng (=), tiếp theo là một biểu thức hằng. Công thức chung để gán một giá trị là:

variable_name := value;

   Mặc định các biến trong Pascal không được khởi tạo bằng 0, mà có thể chứa các giá trị rác. Vì vậy tốt hơn là khởi tạo các biến trong một chương trình.

   Các biến có thể được khởi tạo (được gán giá trị ban đầu) trong phần khai báo biến. Khởi tạo biến theo sau từ var và cú pháp khởi tạo như sau:

var
variable_name : type = value;

Một số ví dụ như:

age: integer = 15;
taxrate: real = 0.5;
grade: char = 'A';
name: string = 'John Smith';

Dưới đây là ví dụ chương trình hoàn chỉnh sử dụng các biến và cách khai báo của Pascal :

program Greetings;
const
message = ' Welcome to the world of Pascal ';
type
name = string;
var
firstname, surname: name;
begin
writeln('Please enter your first name: ');
readln(firstname);
writeln('Please enter your surname: ');
readln(surname);
writeln;
writeln(message, ' ', firstname, ' ', surname);
end.

Sau khi được biên dịch và thực thi, đoạn mã trên sẽ cho kết quả:

Please enter your first name:
John
Please enter your surname:
Smith
Welcome to the world of Pascal John Smith

a. Biến liệt kê

     Bạn đã thấy cách sử dụng các kiểu biến đơn giản như Integer, Real và Boolean. Các biến của kiểu liệt kê, có thể được khai báo như sau:

var
var1, var2, ... : enum-identifier;

Khi khai báo các biến kiểu liệt kê, bạn có thể sử dụng khai báo kiểu. Ví dụ:

type
months = (January, February, March, April, May, June, July, August, September, October, November, December);
Var
m: months;
...
M := January;
The following example illustrates the concept −
program exEnumeration;
type
beverage = (coffee, tea, milk, water, coke, limejuice);
var
drink:beverage;
begin
writeln('Which drink do you want?');
drink := limejuice;
writeln('You can drink ', drink);
end.

Sau khi được biên dịch và thực thi, đoạn mã trên sẽ cho kết quả là:

Which drink do you want?
You can drink limejuice

b. Biến miền con

Biến miền con được khai báo:

var
subrange-name : lowerlim ... uperlim;

Ví dụ về khai báo biến miền con:

var
marks: 1 ... 100;
grade: 'A' ... 'E';
age: 1 ... 25;

Chương trình cụ thể sử dụng các biến kiểu miền con:

program exSubrange;
var
marks: 1 .. 100;
grade: 'A' .. 'E';
begin
writeln( 'Enter your marks(1 - 100): ');
readln(marks);
writeln( 'Enter your grade(A - E): ');
readln(grade);
writeln('Marks: ' , marks, ' Grade: ', grade);
end.

Sau khi được biên dịch và thực thi, đoạn mã trên sẽ cho kết quả là:

Enter your marks(1 - 100):
100
Enter your grade(A - E):
A
Marks: 100 Grade: A

icon-date
Xuất bản : 11/12/2021 - Cập nhật : 11/12/2021