logo

Các nguyên tử liên kết với nhau tạo thành phân tử để

Liên kết hóa học liên quan đến sự hình thành liên kết giữa các nguyên tử, phân tử hoặc ion để tạo thành hợp chất hóa học. Các liên kết này có tác dụng giữ cho các nguyên tử bền vững trong việc tạo thành nhiều hợp chất khác nhau.


Trắc nghiệm: Các nguyên tử liên kết với nhau tạo thành phân tử để :

A. Chuyển sang trạng thái có năng lượng thấp hơn

B. Có cấu hình electron của khí hiếm

C. Có cấu hình electron ở lớp ngoài cùng là 2e hoặc 8e

D. Chuyển sang trạng thái có năng lượng cao hơn

Trả lời: 

Đáp án đúng: B. Có cấu hình electron của khí hiếm

Các nguyên tử liên kết với nhau tạo thành phân tử để có cấu hình electron của khí hiếm


Kiến thức tham khảo về liên kết hóa học


1. Liên kết hóa học là gì?

Liên kết hóa học liên quan đến sự hình thành liên kết giữa các nguyên tử, phân tử hoặc ion để tạo thành hợp chất hóa học. Các liên kết này có tác dụng giữ cho các nguyên tử bền vững trong việc tạo thành nhiều hợp chất khác nhau.

Như vậy, liên kết hóa học là liên kết giữa các nguyên tử trong phân tử hoặc tinh thể. Các hợp chất hóa học sẽ phụ thuộc vào độ bền của các liên kết hóa học giữa các thành phần, liên kết càng mạnh thì hợp chất càng bền vững.

Xem thêm:

>>> Luyện tập về Liên kết hóa học


2. Nguyên nhân các nguyên tử liên kết với nhau

Đối với các nguyên tử khác khí hiếm, do các phân lớp chưa bão hòa nên cấu hình electron chưa bền vững, do đó các nguyên tử không thể tồn tại độc lập từng nguyên tử riêng biệt mà phải luôn liên kết với nhau để tạo thành những phân tử hoặc tinh thể bền hơn.

Các nguyên tử khí hiếm, do cấu hình e đã bão hòa ở trạng thái bền vững nên tồn tại đơn lẻ các nguyên tử riêng biệt.

Phân loại liên kết hóa học

Có 4 loại liên kết hóa học mà các em cần phải ghi nhớ:

Liên kết ion

Liên kết cộng hóa trị

Liên kết kim loại

Liên kết hidro

Liên kết icon

- Trong phản ứng hóa học, khi nguyên tử, phân tử thêm hoặc mất bớt electron nó sẽ tạo thành các phần tử mang điện được gọi là ion. Các ion trái dấu hút nhau bằng lực hút tĩnh điện tạo thành hợp chất chứa liên kết ion.

- Điều kiện hình thành liên kết ion:

      + Liên kết được hình thành giữa các nguyên tố có tính chất khác hẳn nhau (kim loại điển hình và phi kim điển hình).

      + Quy ước hiệu độ âm điện giữa hai nguyên tử liên kết ≥ 1,7 là liên kết ion (trừ một số trường hợp).

- Dấu hiệu cho thấy phân tử có liên kết ion:

      + Phân tử hợp chất được hình thành từ kim loại điển hình (kim loại nhóm IA, IIA) và phi kim điển hình (phi kim nhóm VIIA và Oxi).

Ví dụ: Các phân tử NaCl, MgCl2, BaF2,…đều chứa liên kết ion, là liên kết được hình thành giữa các cation kim loại và anion phi kim.

      + Phân tử hợp chất muối chứa cation hoặc anion đa nguyên tử.

Ví dụ: Các phân tử NH4Cl, MgSO4, AgNO3,… đều chứa liên kết ion, là liên kết được hình thành giữa cation kim loại hoặc amoni và anion gốc axit.

Liên kết cộng hóa trị

Liên kết cộng hóa trị (LKCHT) được hiểu là liên kết giữa hai nguyên tử hay ion trong đó các cặp electron (e) sẽ được chia sẻ với nhau. Nó còn được gọi là liên kết phân tử, được hình thành giữa hai nguyên tử phi kim có giá trị của độ âm điện tương tự hoặc tương đối gần nhau.

Chúng được tìm thấy trong nhiều hóa học, ví dụ như các gốc và đại phân tử. Thuật ngữ này được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1939, mặc dù từ năm 1919 Irving Langmuir đã đưa ra khái niệm “cộng hóa trị” để mô tả sống lượng electron được chia sẻ từ các nguyên tử lân cận.

Các hợp chất có Liên kết cộng hóa trị có thể ở trạng thái khí, lỏng hoặc rắn. Mỗi cặp e được chia sẻ giữa hai nguyên tử được gọi là cặp liên kết, ngược lại nếu không được chia sẻ sẽ gọi là cặp đơn độc.

Tính chất của liên kết cộng hóa trị:

Liên kết cộng hóa trị không dẫn đến sự hình thành của các electron mới. Mối liên kết chỉ có thể trao đổi electron với nhau. Chúng là những liên kết hóa học rất mạnh tồn tại giữa nhiều nguyên tử.

Mỗi một liên kết cộng hóa trị thường chứa năng lượng khoảng 80 kilocalories/ mol (kcal/mol).

Liên kết cộng hóa trị rất hiếm khi bị phá vỡ một cách tự nhiên sau khi nó được hình thành. Hầu hết những hợp chất có liên kết cộng hóa trị có điểm nóng chảy và điểm sôi tương đối thấp.

Những hợp chất có liên kết cộng hóa trị thường có entanpi hóa hơi và nhiệt hạch thấp hơn. Các hợp chất được tạo thành bằng liên kết cộng hóa trị không dẫn điện vì thiếu các điện tử tự do. Các hợp chất cộng hóa trị không tan được trong nước.

Liên kết kim loại

Liên kết kim loại là một loại liên kết hóa học phát sinh từ lực hấp dẫn tĩnh điện giữa các electron dẫn (dưới dạng một đám mây điện tử của các electron được định vị) và các ion kim loại tích điện dương. Nó có thể được mô tả như là sự chia sẻ các electron tự do giữa một mạng các ion tích điện dương (cation). Liên kết kim loại chiếm nhiều tính chất vật lý của kim loại, chẳng hạn như độ bền, độ dẻo, điện trở nhiệt và điện và độ dẫn, độ mờ và độ bóng.

Liên kết kim loại không phải là loại liên kết hóa học duy nhất mà kim loại có thể thể hiện, thậm chí là một chất tinh khiết. Ví dụ, gallium nguyên tố bao gồm các cặp nguyên tử liên kết cộng hóa trị ở cả trạng thái lỏng và rắn. Các cặp này tạo thành một mạng tinh thể với liên kết kim loại giữa chúng. Một ví dụ khác về liên kết cộng hóa trị kim loại kim loại là ion thủy ngân (Hg2).

Liên kết hidro

Liên kết hidro còn được viết tắt là H là lực hút tĩnh điện chủ yếu giữa H liên kết hóa trị cộng hóa trị với 1 nguyên tử khác. Ngoài ra còn liên kết với nhóm điện tích âm đặc biệt như oxi, N, F.

Liên kết H có một số tính năng của liên kết cộng hóa trị đó là có định hướng và mạnh. Tạo ra các khoảng cách tương tác ngắn và thường liên quan đến đối tượng tương tác. Các tính năng này phản ứng tốt hơn khi nguyên tố được liên kết có độ âm điện cao hơn.

icon-date
Xuất bản : 07/05/2022 - Cập nhật : 07/05/2022