logo

C6H5NH2 - Khái niệm, Công thức cấu tạo, Tính chất, Ứng dụng

Câu trả lời đúng nhất: Anilin là một hợp chất hữu cơ có công thức C6H5NH2 hay còn được gọi là phenylamin hoặc benzenamin. Nó là một trong những amin thơm đơn giản nhất và quan trọng nhất. Anilin có công thức phân tử: C6H7N

Mỗi chất hóa học lại có một công thức, một khái niệm, tính chất và ứng dụng khác nhau và C6H5NH2 cũng thế. C6H5NH2 là chất lỏng không màu, tan rất ít trong nước. Và để hiểu rõ hơn về khái niệm, công thức cấu tạo, tính chất và ứng dụng của chất này, hãy cùng Top lời giải đọc bài viết dưới đây nhé!


1. Khái niệm C6H5NH2

Anilin là một hợp chất hữu cơ có công thức C6H5NH2 hay còn được gọi là phenylamin hoặc benzenamin. Nó là một trong những amin thơm đơn giản nhất và quan trọng nhất. Bao gồm một nhóm phenyl gắn liền với một nhóm amino, anilin là amin thơm nguyên mẫu. Là tiền chất của nhiều hóa chất công nghiệp, công dụng chính của nó là sản xuất tiền chất thành polyurethane. Giống như hầu hết các amin dễ bay hơi, nó sở hữu mùi hơi khó chịu của cá thối. Nó bắt lửa dễ dàng, đốt cháy với ngọn lửa khói đặc trưng của các hợp chất thơm. Aniline không màu, nhưng nó từ từ oxy hóa và hóa nhựa trong không khí, tạo ra màu nâu đỏ cho các mẫu cũ.

Anilin có công thức phân tử: C6H7N

>>> Xem thêm: C6H5NH2 là chất gì?


2. Công thức cấu tạo của C6H5NH2

– Công thức cấu tạo: C6H5NH2

c6h5nh2 - Khái niệm, Công thức cấu tạo, Tính chất, Ứng dụng

– Tên gọi

+ Tên gốc chức: Phenylamin

+ Tên thay thế: Benzenamin

+ Tên thường: Anilin


3. Tính chất của C6H5NH2

a. Tính chất vật lí và nhận biết

- Anilin là chất lỏng, sôi ở 184°C, không màu, rất độc, tan ít trong nước nhưng tan trong etanol và benzen, có mùi hôi khó chịu của cá ươn.

- Rất độc có mùi sốc, dễ dàng cháy tạo khói, cồn, xăng, dầu ăn dễ dàng hòa tan Anilin. Do đó người ta sử dụng cồn, xăng để xử lý khi anilin đổ.

- Tỷ trọng: 1,0217 g/ml, lỏng

- Nhiệt độ nóng chảy: - 6,3 °C

- Nhiệt độ sôi: 184,13 °C

- Độ hòa tan: 3,6 g/100 ml ở 20 °C

- Khối lượng phân tử: 93,13 g/mol

c6h5nh2 - Khái niệm, Công thức cấu tạo, Tính chất, Ứng dụng

b. Tính chất hóa học

-  Tính oxi hóa (Bị oxi hóa bởi oxi)

+ Để lâu trong không khí, anilin chuyển sang màu đen vì bị oxi hóa bởi oxi trong không khí

- Tính bazơ:

+ Nhỏ vài giọt anilin vào ống đựng nước ta thấy hiện tượng lắng xuống đáy ống nghiệm

+ Nhỏ vài giọt anilin vào ống đựng dung dịch HCl, thấy anilin tan

⇒ Anilin có tính bazo

+ Phương trình hóa học:

C6H5NH2 + HCl → ⌈C6H5NH3+Cl  (phenylamoni clorua)

+ Phương trình hóa học:

+ Anilin phản ứng với axit mạnh tạo thành ion anilium

C6H5NH2 + HCl → C6H5NH3+Cl-

⇒ Anilin có tính bazo, nhưng không làm đổi màu quỳ tím cũng không làm hồng phenolphtalein nên lực bazo của nó rất yếu và yếu hơn NH3. Do ảnh hưởng của gốc phenyl

- Phản ứng với axit nitrơ

C6H5NH2 + HNO2 + HCl → C6H5N2Cl + 2H2O

- Phản ứng thế ở nhân thơm

+ Nhỏ vài giọt Brom vào ống đựng dung dịch Anilin thấy xuất hiện kết tủa trắng. Do ảnh hưởng của nhóm NH2

⇒ Phản ứng này dùng để nhận biết anilin


 4. Ứng dụng của C6H5NH2

- C6H5NH2 là nguyên liệu quan trọng trong công nghiệp phẩm nhuộm như phẩm azo, phẩm đen anilin.

Ví dụ như: Da Aniline là một sản phẩm thực sự cao cấp. Aniline là tên gọi loại thuốc dùng để nhuộm da thành phẩm. Đây là một quá trình tạo ra những sản phẩm da cao cấp nhất, mềm mượt nhất. Và Aniline thực sự tạo nên chất lượng khác biệt cho các loại da thuộc. Để sản xuất da Aniline, da sau khi thuộc sẽ được đem nhuộm bằng cách ngâm da xuống bồn nước có hóa chất Aniline. Thuốc nhuộm Anilin là thuốc nhuộm tổng hợp trong mờ, tan trong nước và không có thêm bất kỳ hóa chất phủ hoàn thiện nào. Trong quá trình nhuộm, các dấu vết tự nhiên như vân da, vết sứt sẹo… được giữ nguyên. Do thuốc nhuộm không có bất kỳ sắc tố nào nên bề mặt da sẽ có những vùng màu đậm, nhạt khác nhau. Sau đó da Aniline sẽ trải qua những phương pháp truyền thống để tạo bề mặt đặc biệt cho da như co lại vân da, tạo các vết rạn tự nhiên cho da.

- C6H5NH2 còn là dùng để sản xuất polime như nhựa anilin- fomandehit.

- Ngoài ra C6H5NH2 còn được sử dụng trong dược phẩm: streptoxit, sunfaguanidin


5. Điều chế Anilin

Đầu tiên, benzen được nitrat hoá bởi hỗn hợp đậm đặc axit nitric và axit sunfuric ở 50-60 °C, tạo ra nitrobenzen:

C6H6+HNO3-> C6H5NO2+H2O

Đây là một trong những quy trình sản xuất nguy hiểm nhất do phản ứng toả nhiệt mạnh, có thể gây nổ.

Tiếp theo, nitrobenzen được chuyển hoá thành anilin:

C6H5NO2+3H2-> C6H5NH2+H2O

Các chất xúc tác chính được sử dụng là các kim loại nhóm 10 như nickel, palladium và platin

Ngoài ra, Anilin có thể được điều chế theo cách khác từ amoniac và phenol có nguồn gốc từ cumene .


6. Câu hỏi trắc nghiệm bổ sung kiến thức về Anilin

Câu 1: Ở điều kiện thường, amin X là chất lỏng, dễ bị oxi hoá khi để ngoài không khí. Dung dịch X không làm đổi màu quỳ tím nhưng tác dụng với nước brom tạo kết tủa trắng. Amin nào sau đây thoả mãn tính chất của X?

A. Đimetylamin    

B. Benzylamin     

C. Metylamin     

D. Anilin

Đáp án: D

Câu 2: Thành phần phần trăm khối lượng nitơ trong phân từ anilin bằng

A. 18.67%.    

B. 12,96%.   

C. 15,05%.    

D. 15,73%.

Đáp án: C

Câu 3. Anilin (C6H5NH2) có phản ứng với dung dịch:

A. NaOH.

B. Na2CO3.

C. NaCl.

D. HCl.

Đáp án: D

Câu 4. Để lâu anilin trong không khí, nó dần dần ngả sang màu nâu đen, do anilin

A. Tác dụng với khí cacbonic.

B. Tác dụng với oxi không khí.

C. Tác dụng với nitơ không khí và hơi nước.

D. Tác dụng với H2SH2S trong không khí, sinh ra muối sunfua có màu đen.

Đáp án: B

Câu 5. Anilin (C6H5NH2) tạo kết tủa trắng khi cho vào

A. dung dịch NaOH.

B. dung dịch HCl.

C. dung dịch nước brom.

D. dung dịch NaCl.

Đáp án: C

---------------------------

Trên đây Top lời giải đã cùng các bạn tìm hiểu về Khái niệm, Công thức cấu tạo, Tính chất, Ứng dụng của C6H5NH2. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có thêm những kiến thức hữu ích về Hóa học khi đọc bài viết này, chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 28/05/2022 - Cập nhật : 28/05/2022