Câu hỏi: Bảng gọi tên ankan?
Trả lời:
- Ankan mạch cacbon thẳng:
+ Cách gọi: Tên mạch các bon + an
Ankan |
Tên gọi |
CH4 | Metan |
C2H6 | Etan |
C3H8 | Propan |
C4H10 | Butan |
C5H12 | Pentan |
C6H14 | Hexan |
C7H16 | Heptan |
C8H18 | Octan |
C9H20 | Nonan |
C10H22 | Đecan |
- Ankan mạch cacbon có nhánh
+ Chọn mạch chính : là mạch dài nhất có nhiều nhóm thể nhất.
+ Đánh số vị trí cacbon trong mạch chính bắt đầu từ phía gần nhánh hơn.
+ Gọi tên: Vị trí mạch nhánh + tên nhánh + tên mạch chính (tên ankan tương ứng với số nguyên tử cacbon trong mạch chính).
Hãy cùng Top lời giải tìm hiểu thêm kiến thức về Ankan nhé!
– Ankan là những hidrocacbon no, mạch hở trong phân tử chỉ có liên kết đơn C-C, C-H có công thức chung là: CnH2n+2 (n ≥ 1).
– Hợp chất trong dãy Ankan có công thức đơn giản nhất chính là metan: CH4
a. Đồng đẳng
- Chất đầu tiên trong dãy ankan là metan: CH4, tiếp đến là C2H6, C3H3, C4H10.
- Công thức chung CnH2n+2 (n ≥ 1)
- Nhận xét về phân tử C4H10:
+ Chứa các liên kết đơn
+ Mỗi nguyên tử C tạo được 4 liên kết đơn hướng về 4 đỉnh của 1 hình tứ diện đều
+ Các nguyên tử C không nằm trên cùng 1 đường thằng.
- Nhận xét chung về ankan:
+ Trong phân tử ankan chỉ có liên kết C-C và C-H
+ Mỗi nguyên tử Cacbon tạo được 4 liên kết đơn hưởng từ nguyên tử C (nằm ở tâm hình tử diện) về 4 đỉnh của hình tử diện với góc liên kết góc CCC, góc HCH, góc CCH khoảng 109,5°
=> Các nguyên tử Cacbon trong phân tử ankan (trừ C2H6) không cùng nằm trên một đường thằng.
b. Đồng phân
- Đồng phân mạch cacbon
Ankan chỉ có đồng phân mạch C khi có từ 4C trở lên.
Ví dụ: Các đồng phân của C5H12.
- Bậc của cacbon
Bậc của 1 nguyên tử cacbon ở phân tử ankan bằng số nguyên tử C liên kết trực tiếp với nó.
Ví dụ:
- Ankan không phân nhánh là ankan chỉ chứa nguyên tử C bậc I hoặc bậc II.
- Ankan phân nhánh là ankan có chứa C bậc III hoặc C bậc IV.
c. Danh pháp
– Tên gọi gồm: tên mạch cacbon có đuôi an.
CH4: Metan C2H6: Etan
C3H8: Propan C4H10: Butan
C5H12: Pentan C6H14: Hexan
C7H16: Heptan C8H18: Octan
C9H20: Nonan C10H22: Đecan
– Phân tử có mạch nhánh thì gọi theo quy tắc sau:
+ Chọn mạch chính: là mạch dài nhất có nhiều nhóm thế nhất.
+ Đánh số vị trí cacbon trong mạch chính bắt đầu từ phía gần nhánh hơn.
+ Gọi tên: Vị trí mạch nhánh + tên nhánh + tên mạch chính (tên ankan tương ứng với số nguyên tử cacbon trong mạch chính).
Ví dụ:
*Lưu ý:
Tên thường:
+ Nếu chỉ có một nhánh duy nhất CH3 ở nguyên tử C số 2 thì thêm tiền tố iso.
Ví dụ:
+ Nếu có 2 nhánh CH3 ở C số 2 thì thêm tiền tố neo.
Ví dụ:
– Các ankan đều không tan trong nước nhưng dễ tan trong các dung môi hữu cơ và đều là những chất không màu.
– Ở nhiệt độ thường, các ankan từ C1 đến C4 ở trạng thái khí; từ C5 đến khoảng C18 ở trạng thái lỏng; từ khoảng C18 trở lên ở trạng thái rắn.
– Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi và khối lượng riêng của ankan nói chung đều tăng theo số nguyên tử C trong phân tử tức là tăng theo phân tử khối. Ankan nhẹ hơn nước.
a. Phản ứng thế bởi halogen
Thế clo và brom: Xảy ra dưới tác dụng của askt hoặc nhiệt độ và tạo thành một hỗn hợp sản phẩm.
- Phản ứng thế H bằng halogen thuộc loại phản ứng halogen hóa, sản phẩm hữu cơ có chứa halogen gọi là dẫn xuất halogen.
- Clo thế H ở cacbon bậc khác nhau; Brom hầu như chỉ thế H ở cacbon bậc cao. Flo phản ứng mãnh liệt nên phân hủy ankan thành C và HF. Iot quá yếu nên không phản ứng với ankan.
Những ankan có phân tử lớn tham gia phản ứng thế êm dịu hơn và ưu tiên thế những nguyên tử H của nguyên tử C bậc cao cho sản phẩm chính.
b. Phản ứng tách
* Phản ứng tách hiđro: ở 400 - 900ºC, xúc tác Cr2O3 + Al2O3.
CH3–CH2-CH3 → CH3-CH=CH2 + H2
* Phản ứng phân cắt mạch cacbon:
C5H12 → C2H6 + C3H6
Nhận xét: Dưới tác dụng của nhiệt và xúc tác (Cr2O3, Fe, Pt, ...) các ankan không những bị tách hiđro tạo thành hiđrocacbon không no mà còn bị gãy các liên kết C−C tạo ra các phân tử nhỏ hơn.
c. Phản ứng oxi hoá:
Phản ứng đốt cháy ankan tạo CO2, H2O và tỏa nhiều nhiệt:
CnH2n+2 + O2 → nCO2 + (n + 1)H2O (1)
Nhận xét:
+ Đốt ankan thu nCO2 < nH2O
+ Nếu đốt hiđrocacbon thu được nCO2 < nH2O ⇒ Hiđrocacbon đem đốt là ankan (CnH2n+2).
- Trong điều kiện thiếu oxi ngoài CO2 và H2O phản ứng còn tạo CO, muội than gây hại cho môi trường.
- Nếu có xúc tác và to thích hợp, ankan bị oxi hóa không hoàn toàn tạo thành dẫn xuất chứa oxi.
- Nhiệt phân muối Natri của axit cacboxylic (phản ứng vôi tôi xút):
CH3COONa + NaOH → CH4 + Na2CO3
Tổng quát:
CnH2n+2-x(COONa)x + xNaOH → CnH2n+2 + xNa2CO3 (CaO, t0)
- Cộng hiđro vào hiđrocacbon không no hoặc vòng không bền:
CnH2n+2-2k + kH2 → CnH2n+2 (Ni, t0)
- Riêng với CH4 có thể dùng phản ứng:
Al4C3 + 12H2O → 4Al(OH)3 + 3CH4
Al4C3 + 12HCl → 4AlCl3 + 3CH4
C + 2H2 → CH4 (xúc tác, t0)
- Tách từ nguồn khí thiên nhiên.
- Dùng làm nhiên liệu (CH4 dùng trong đèn xì để hàn, cắt kim loại).
- Dùng làm dầu bôi trơn.
- Dùng làm dung môi.
- Để tổng hợp nhiều chất hữu cơ khác: CH3Cl, CH2Cl2, CCl4, CF2Cl2,…
- Đặc biệt từ CH4 điều chế được nhiều chất khác nhau: hỗn hợp CO + H2, amoniac,CH ≡ CH, rượu metylic, anđehit fomic