Tổng hợp Bài tập tết lớp 4 đầy đủ, hay nhất, bám sát nội dung SGK Toán và Tiếng Việt lớp 4, giúp các em ôn tập tốt hơn.
I. Đọc thầm và làm bài tập
Câu chuyện về túi khoai tây
Vào một buổi học, thầy giáo tôi mang vào lớp rất nhiều túi nhựa và một bao khoai tây thật to. Thầy chậm rãi giải thích với mọi người rằng, mỗi khi cảm thấy oán giận hoặc không muốn tha thứ lỗi lầm cho ai, hãy viết tên những người mình không ưa hay ghét hận rồi cho vào túi. Chỉ một lúc sau, chiếc túi nào của chúng tôi cũng đã căng nặng, đầy khoai tây. Thậm chí, có người một túi không chứa hết khoai, phải thêm một túi nhỏ kèm theo.
Sau đó thầy yêu cầu chúng tôi hãy mang theo bên mình túi khoai tây đó bất cứ nơi đâu và bất cứ lúc nào trong thời gian một tuần lễ. Đến lớp thì mang vào chỗ ngồi, về nhà thì mang vào tận giường ngủ, thậm chí khi vui chơi cùng bạn bè cũng phải mang theo.
Chỉ sau mộ thời gian ngắn, chúng tôi đã bắt đầu cảm thấy mệt mỏi và phiền toái vì lúc nào cũng có một túi khoai tây nặng nề kè kè bên cạnh. Tình trạng này còn tồi tệ hơn khi những củ khoai tây bắt đầu thối rữa, rỉ nước. Cuối cùng, chúng tôi quyết định xin thầy cho quẳng hết chỗ khoai tây ấy đi và cảm thấy thật nhẹ nhàng, thoải mái trong lòng.
Lúc ấy, thầy giáo của chúng tôi mới từ tốn nói: "Các em thấy không, lòng oán giận hay thù ghét người khác đã làm cho chúng ta thật nặng nề và khổ sở! Càng oán ghét và không tha thứ cho người khác, ta càng giữ lấy gánh nặng khó chụi ấy mãi trong lòng. Lòng vị tha, sự cảm thông với những lỗi lầm của người khác không chỉ là món quà quý giá để ta trao tặng mọi người, mà nó còn là một món quà tốt đẹp mỗi chúng ta dành tặng bản thân mình."
Lại Thế Luyện
Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:
1. Thầy giáo mang tíu khoai tây đến lớp để làm gì?
a. Để cho cả lớp liên hoan.
b. Để giáo dục cho cả lớp một bài học về lòng vị tha.
c. Để cho cả lớp học môn sinh học.
2. Túi khoai tây đã gây ra điều gì phiền toái?
a. Đi đâu cũng mang theo túi khoai tây kè kè phiền toái.
b. Các củ khoai tây thối rữa, rỉ nước.
c. Cả hai ý trên.
3. Theo thầy giáo, vì sao nên có lòng vị tha, cảm thông với lỗi lầm của người khác?
a. Vì oán giận hay thù ghét người khác không mang lại điều gì tốt đẹp mà chỉ gây thêm phiền toái cho chúng ta.
b. Lòng vị tha, sự cảm thông với những lỗi lầm của người khác không chỉ là món quà quý giá để ta troa tặng mọi người, mà đó còn là một món quà tốt đẹp mỗi chúng ta dành tặng bản thân mình.
c. Cả hai ý trên.
4. Cách giáo dục của thầy giáo có điều gì thú vị?
a. Thầy tự mang khoai tây đến lớp mà không bắt bạn nào phải mua.
b. Thầy không bắt ai phải tha thứ nhưng bằng hình ảnh những củ khoai tây thối rữa, thầy đã giúp cả lớp hiểu ra giá trị của sự tha thứ, lòng vị tha và sự cảm thông với lỗi lầm của người khác.
c. Thầy không cho làm bài vào vở mà viết lên khoai tây.
5. Câu chuyện muốn nói với em điều gì?
a. Con người sống phải biết tha thứ cho nhau.
b. Con người sống phải biết thương yêu nhau.
c. Con người sống phải biết chia sẻ cho nhau.
II. Luyện từ và câu:
1. Từ nào sau đây có đủ cả ba bộ phận của tiếng?
a. ta
b. oán
c. ơn
2. Trong ba bộ phận của tiếng, bộ phận nào có thể không có?
a. Vần
b. Thanh
c. Âm đầu
3. Bộ phận âm đầu của tiếng "quà" là gì?
a. q
b. qu
c. Cả hai ý trên
4. Bộ phận vần của tiếng "oán" là gì?
a. oa
b. an
c. oan
5. Tiếng "ưa" có những bộ phận nào?
a. Âm đầu "ưa", vần "a" , thanh ngang.
b. Âm đầu "ưa", vần ưa", không có thanh.
c. Không có âm đầu, vần" ưa", thanh ngang.
III. Cảm thụ văn học:
Trong câu chuyện trên, người thầy giáo có nói: "Lòng vị tha, sự cảm thông với những lỗi lầm của người khác không chỉ là món quà quý giá để ta trao tặng mọi người, mà nó còn là một món quà tốt đẹp mỗi chúng ta dành tặng bản thân mình."
Theo em, vì sao thầy giáo lại cho rằng tha thứ lại chính là món quà tốt đẹp dành tặng cho chính bản thân chúng ta? Em hiểu lời nói của thầy giáo có ý nghĩa gì?
IV. Tập làm văn:
Em hãy kể lại Câu chuyện về túi khoai tây bằng lời kể của thầy giáo.
Phần I. Trắc nghiệm
Câu 1: Số 45 317 đọc là:
A. Bốn mươi năm nghìn ba trăm mười bảy
B. Bốn lăm nghìn ba trăm mười bảy
C. Bốn mươi lăm nghìn ba trăm mười bảy
D. Bốn mươi năm nghìn ba trăm bảy mươi bảy
Câu 2: Số: Hai mươi ba triệu chín trăm mười được viết là:
A. 23 910
B. 23 000 910
C. 230 910 000
D. 230 910 010
Câu 3: Tổng hai số là 45 và hiệu hai số đó là 9 thì số lớn là:
A. 34
B. 54
C. 27
D. 36
Câu 4: 6 tạ + 2 tạ 8kg =…kg
A. 88
B. 808
C. 880
D. 8080
Câu 5: Lý Thái Tổ dời đô ra Thăng Long vào năm 1010, năm đó thuộc thế kỉ mấy?
A. Thế kỉ IX
B. Thế kỉ X
C. Thế kỉ XI
D. Thế kỉ XII
Câu 6: Hình bên có
A. Một góc bẹt, một góc tù, năm góc vuông và một góc nhọn
B. Một góc bẹt, một góc tù, bốn góc vuông và hai góc nhọn
C. Một góc bẹt, năm góc vuông và hai góc nhọn
D. Một góc bẹt, một góc tù, năm góc vuông và hai góc nhọn
Phần II. Tự luận
Câu 1: Đặt tính rồi tính:
a) 137 052 + 28 456
b) 596 178 - 344 695
Câu 2: Một mảnh đất hình vuông có cạnh là 108 mét. Tính chu vi của mảnh đất đó.
Câu 3: Sân trường hình chữ nhật có nửa chu vi là 26 mét. Chiều rộng kém chiều dài 8 mét. Tính diện tích của sân trường hình chữ nhật đó.
Câu 4: Trung bình cộng của hai số tự nhiên là 123, biết số bé bằng 24. Tìm số lớn.
Đáp án & Thang điểm
Phần I. Trắc nghiệm
Mỗi câu đúng được 0,5 điểm:
Câu 1 |
Câu 2 |
Câu 3 |
Câu 4 |
Câu 5 |
Câu 6 |
C |
B |
C |
B |
C |
D |
Phần II. Tự luận
Câu 1 (1 điểm)
Mỗi phép tính đúng được 0,5 điểm:
Câu 2 (2 điểm):
Chu vi của mảnh đất hình vuông là:
108 x 4 = 432( m)
Đáp số: 432 mét
Câu 3 (2 điểm):
Chiều dài của sân trường hình chữ nhật là:
(26+8):2=17(m)
Chiều rộng của sân trường hình chữ nhật là:
17-8=9(m)
Hoặc HS có thể làm:
+ (26-8):2=9(m)
+ 26-17=9(m)
Diện tích của sân trường hình chữ nhật là:
17x9=153(m2)
Đáp số: 153 m2
Câu 4 (2 điểm):
Tổng của hai số là:
123 x 2 = 246
Theo đề bài, số bé = 24 nên số lớn là:
(246 - 24) = 222
Đáp số: Số lớn: 222