logo

Bài học lớn nhất cho phong trào cách mạng trong những năm 1914 đến 1918 là?

icon_facebook

Đáp án và lời giải chính xác cho câu hỏi: “Bài học lớn nhất cho phong trào cách mạng trong những năm 1914 đến 1918 là?” cùng với kiến thức mở rộng do Top lời giải tổng hợp, biên soạn về Lịch sử 11 là tài liệu học tập bổ ích dành cho thầy cô và các bạn học sinh tham khảo.


Trả lời câu hỏi: Bài học lớn nhất cho phong trào cách mạng trong những năm 1914 đến 1918 là?

- Các phong trào đều mang tính tự phát, chủ yếu đòi quyền lợi kinh tế.

- Chưa đề ra được đường lối đấu tranh lâu dài, cụ thể.

- Có nhiều thành phần giai cấp lãnh đạo

-> Nguyên nhân chính là do chưa có đường lối cách mạng đúng đắn, thiếu sự lãnh đạo thống nhất của một giai cấp tiên phong, đủ sức tập hợp sức mạnh toàn dân tộc để đưa cách mạng đến thành công. Biểu hiện của nó là phong trào diễn ra lẻ tẻ, không thống nhất và cuối cùng đều thất bại.

Cùng Top lời giải tìm hiều thêm về Bài: Việt Nam trong những năm chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918) nhé!


Kiến thức mở rộng về Việt Nam trong những năm chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918)


I. Tình hình kinh tế-xã hội

1. Những biến động về kinh tế

- Pháp tăng cường vơ vét sức người, sức của của nhân dân Việt Nam để phục vụ cho cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất ⇒ tác động mạnh mẽ đến tình hình kinh tế, xã hội ở Việt Nam.

- Công nghiệp:

+ Những mỏ đang khai thác nay được bỏ vốn thêm.

+ Mở thêm một số cơ sở kinh doanh (nhiều công ti than mới xuất hiện như các công ti than Tuyên Quang, Đông Triều…).

- Thương nghiệp: tư bản Pháp phải nới lỏng độc quyền, cho tư bản người Việt được kinh doanh tương đối tự do => công thương nghiệp và giao thông vận tải ở Việt Nam có điều kiện phát triển.

- Nông nghiệp: chuyển từ độc canh cây lúa sang trồng cây công nghiệp phục vụ chiến tranh (thầu dầu, đậu, lạc…). Nông nghiệp trồng lúa gặp nhiều khó khăn.

2. Tình hình phân hóa xã hội

- Chính sách của Pháp và những biến động về kinh tế trong chiến tranh đã tác động mạnh đến sự phân hóa xã hội Việt Nam.

- Nông dân: nạn bị bắt lính và những chính sách trong nông nghiệp (nạn chiếm đoạt ruộng đất, sưu cao thuế nặng, …)  đã làm sức sản xuất ở nông thôn giảm sút nghiêm trọng, đời sống nông dân bị bần cùng.

- Giai cấp công nhân: lớn lên về số lượng, đặc biệt trong hai ngành khai mỏ và trồng cao su.

- Tư sản Việt Nam: dần thoát khỏi sự kiềm chế của người Pháp và phát triển: Bạch Thái Bưởi, Nguyễn Hữu Thụ, …

- Các tầng lớp tiểu tư sản thành thị: phát triển rõ rệt về số lượng. 

=> Tư sản và tiểu tư sản tăng về số lượng nhưng chưa trở thành giai cấp. Họ giữ những vai trò kinh tế, muốn có địa vị chính trị nhất định, song lực lượng chủ chốt của phong trào dân tộc thời kỳ này vẫn là công nhân và nông dân.


II. Phong trào đấu tranh vũ trang trong chiến tranh

1. Hoạt động của Việt Nam Quang phục hội

- Do Phan Bội Châu lãnh đạo .

- Lực lượng: công nhân, viên chức hỏa xa tuyến Hải Phòng - Vân Nam.

- Hình thức đấu tranh: vũ trang .

- Hoạt động:

+ Tấn công các đồn binh Pháp ở Cao Bằng, Phú Thọ, Nho Quan, Móng Cái…

+ Phá nhà ngục Lao Bảo.

- Thất bại và tan rã năm 1916.

2. Cuộc vận động khởi nghĩa của Thái Phiên và Trần Cao Vân (1916)

- Vua Duy Tân, Thái Phiên và Trần Cao Vân lãnh đạo.

- Lực lượng là nhân dân và binh lính ở Trung Kì, có sự lãnh đạo của vua Duy Tân.

- Dự định phối hợp với binh lính Việt, chủ yếu ở miền Trung nổi dậy khởi nghĩa nhưng thất bại.

- Cả ba ông bị bắt.

Bài học lớn nhất cho phong trào cách mạng trong những năm 1914 đến 1918 là?
Vua Duy Tân
Bài học lớn nhất cho phong trào cách mạng trong những năm 1914 đến 1918 là? (ảnh 2)
Trần Cao Vân

3. Khởi nghĩa của binh lính Thái Nguyên (1917)

- Nguyên nhân: Binh lính người Việt được giác ngộ bởi lý tưởng yêu nước, đấu tranh cách mạng.

- Lãnh đạo: Đội Cấn và Lương Ngọc Quyến.

- Địa bàn đấu tranh: Thái Nguyên.

- Lực lượng tham gia: Binh lính người Việt trong quân đội Pháp.

- Diễn biến chính:

+ Cuộc khởi nghĩa nổ ra đêm 30 rạng sáng 31/8/1917. Giám binh Nô-en bị giết. Quân khởi nghĩa chiếm các công sở, phá nhà tù, giải phóng tất cả tù nhân, làm chủ toàn bộ thị xã, trừ trại lính Pháp.

+ Lãnh đạo nghĩa quân phát hịch tuyên bố Thái Nguyên độc lập, đặt quốc hiệu là Đại Hùng, vạch tội ác của giặc Pháp, kêu gọi đồng bào vùng lên khôi phục nền độc lập của đất nước.

+ Thực dân Pháp quyết định đưa 2 000 quân lên Thái Nguyên tiếp viện. Cuộc chiến diễn ra ác liệt. Sau một tuần lễ làm chủ tỉnh lị, nghĩa quân phải rút ra ngoài và kéo dài cuộc chiến đấu được 6 tháng thì tan rã.

4. Những cuộc khởi nghĩa vũ trang của đồng bào các dân tộc thiểu số

- Tại Tây Bắc, từ 1914 – 1916, bùng nổ cuộc khởi nghĩa của người Thái.

- Năm 1918, đồng bào Mông vùng Lai Châu khởi nghĩa dưới sự lãnh đạo của Giàng Tả Chay. Cuộc khởi nghĩa kéo dài trong 4 năm, buộc chính quyền thực dân phải nới rộng ách kìm kẹp, áp bức đối với các dân tộc thiểu số ở Tây Bắc.

- Ở vùng Đông Bắc, binh lính dồn Bình Liêu nổi dậy (11/1918), lôi cuốn đông đảo đồng bào các dân tộc Hán, Nùng, Dao ở địa phương tham gia. Đến giữa năm 1919, giặc Pháp mới dẹp yên được cuộc khởi nghĩa này.

- Đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên đã nhiều lần nổi dậy chống thực dân Pháp. Cuộc khởi nghĩa có ảnh hưởng lớn nhất là cuộc khởi nghĩa của đồng bào Mnông do N’Trang Long (từ 1916 – 1935).

5. Phong trào Hội kín ở Nam Kì

- Phong trào yêu nước của nhân dân Nam Kì tồn tại trong các tổ chức hội kín như Thiên địa hội, Nghĩa hòa đoàn, Phục hưng hội….

- Các hội kín thường núp dưới hình thức tôn giáo, mê tín để tuyên truyền, vận động và hoạt động trong quần chúng , chủ yếu là nông dân.

- Năm 1913 đã có 600 nông dân các tỉnh Gia Định, Tân An, Vĩnh Long….mặc áo bà ba trắng, đeo bùa chú, kéo vào Sài Gòn định đánh chiếm công sở, rồi đưa Phan Xích Long lên ngôi. Đoàn người bị đàn áp. Phan Xích Long bị giam giữ trong Khám lớn Sài Gòn.

- Đêm 14/2/1916, mấy trăm người ăn mặc giống nhau (áo cánh đen, quần trắng, khăn trắng quấn cổ), mỗi người đều có gươm hoặc giáo và bùa hộ mệnh, chia làm nhiều ngả tiến vào Sài Gòn. Quân địch đã phản công quyết liệt, nghĩa quân buộc phải rút lui.

- Phong trào Hội kín ở Nam Kì thực chất là phong trào đấu tranh của nông dân, diễn ra quyết liệt, nhưng vì thiếu sự lãnh đạo của giai cấp tiên tiến nên đã nhanh chóng thất bại.


III. Sự xuất hiện khuynh hướng cứu nước mới trong những năm Chiến tranh thế giới thứ nhất.

1. Phong trào công nhân

- Hình thức đấu tranh: vào thời kỳ Chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào công nhân vẫn phát triển, kết hợp đấu tranh kinh tế với bạo động vũ trang: nghỉ việc chống cúp phạt lương, bỏ trốn chống bọn cai thầu, tham gia khởi nghĩa Thái Nguyên, đốt nhà cai thầu,...

- Phong trào đấu tranh tiêu biểu:

+ Ngày 22-2-1916, nữ công nhân nhà máy sàng Kế Bào (Quảng Ninh) nghỉ việc 7 ngày chống cúp phạt lương.

+ Cùng ngày, gần 100 công nhân mỏ than Hà Tu đã đánh trả lính khố xanh khi chúng đến cướp bóc hàng hóa, trêu ghẹo phụ nữ.

+ Tháng 6 và 7-1917, 22 công nhân mỏ Bôxít (Cao Bằng) bỏ trốn, 47 công nhân Thái Bình mới đến chống lại cai thầu.

+ Ngày 31/8/1917, công nhân các mở than Phấn Mễ và Na Dương tham gia khởi nghĩa Thái Nguyên.

+ Năm 1917, công nhân mỏ than Hà Tu biểu tình trước văn phòng chủ mỏ đòi thả một số công nhân bị bắt vì tham gia đấu tranh.

+ Năm 1918, khoảng 700 công nhân mỏ than Hà Tu đốt nhà một tên cai thầu ngược đãi công nhân.

- Ý nghĩa: Phong trào thể hiện rõ bản chất đoàn kết, kỷ luật của giai cấp công nhân, tuy vậy vẫn mang tính tự phát.

2. Buổi đầu hoạt động cứu nước của Nguyễn Tất Thành (1911 - 1918)

a. Tiểu sử

- Nguyễn Ái Quốc tên thật là Nguyễn Sinh Cung, sinh ngày 19/05/1890 trong một gia đình trí thức yêu nước ở Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An, nên sớm có tinh thần yêu nước và ý chí cứu nước.

- Nguyễn Ái Quốc khâm phục tinh thần yêu nước của các chí sĩ như: Phan Đình Phùng, Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh nhưng không tán thành con đường cứu nước của họ.

- Ngày 5/6/1911, Người rời cảng Nhà Rồng ra đi tìm con đường cứu nước mới cho dân tộc.

Bài học lớn nhất cho phong trào cách mạng trong những năm 1914 đến 1918 là? (ảnh 3)
Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước trên con tàu La-tu-sơ Tơ-rê-vin

b. Hoạt động yêu nước của Nguyễn Tất Thành trong những năm 1911 – 1917

- Người đã đi nhiều nước, nhiều châu lục khác nhau Người nhận thấy rằng ở đâu bọn đế quốc, thực dân cũng tàn bạo, độc ác; ở đâu những người lao động cũng bị áp bức và bóc lột dã man.

- Cuối năm 1917, Nguyễn Tất Thành từ Anh trở lại Pháp.

+ Người đã làm rất nhiều nghề, học tập, rèn luyện trong cuộc đấu tranh của quần chúng lao động và giai cấp công nhân Pháp.

+ Tham gia hoạt động trong Hội những người Việt Nam yêu nước.

+ Tham gia đấu tranh đòi cho binh lính và thợ thuyền Việt Nam sớm được hồi hương.

⇒ Ý nghĩa: là quá trình khảo nghiệm để tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam.

icon-date
Xuất bản : 26/03/2022 - Cập nhật : 14/06/2022

Câu hỏi thường gặp

Đánh giá độ hữu ích của bài viết

😓 Thất vọng
🙁 Không hữu ích
😐 Bình thường
🙂 Hữu ích
🤩 Rất hữu ích
image ads