logo

Bài giảng điện tử Powerpoint (PPT) Ngữ văn 11 Sách Cánh Diều

Bài giảng điện tử Powerpoint (PPT) Ngữ văn 11 Sách Cánh Diều (2023 - 2024) bao gồm trọn bộ kì 1, kì 2 đầy đủ nhất. Bài giảng, giáo án điện tử Powerpoint được biên soạn hiện đại, trực quan, hiệu ứng đẹp mắt, cuối slide có trò chơi đi kèm tạo hứng thú học tập tốt cho học sinh, ngoài ra còn có sơ đồ tư duy tổng hợp kiến thức dễ hiểu nhất.

Bộ giáo án, bài giảng (hay còn gọi là kế hoạch bài dạy) do nhóm giáo viên Toploigiai biên soạn năm học 2023 - 2024 theo mẫu giáo án CV 5512 định hướng phát triển năng lực học sinh. Mời quý thầy cô tham khảo!


1. Bài giảng điện tử Powerpoint Ngữ văn 11 Cánh Diều (demo dạng ảnh)

Bài giảng điện tử Powerpoint (PPT) Ngữ văn 11 Sách Cánh Diều
Bài giảng điện tử Powerpoint (PPT) Ngữ văn 11 Sách Cánh Diều
Bài giảng điện tử Powerpoint (PPT) Ngữ văn 11 Sách Cánh Diều

2. Giáo án điện tử Ngữ văn 11 Cánh Diều (bản word)


Bản demo Nội dung giáo án bản word

KẾ HOẠCH BÀI DẠY

BÀI 1: THƠ VÀ TRUYỆN THƠ

Thời lượng: 12 tiết

I. MỤC TIÊU CHUNG BÀI 1

- Học sinh nhận biết và vận dụng được những hiểu biết về đặc điểm của truyện thơ dân gian và truyện thơ Nôm (cốt truyện, nhân vật, người kể chuyện, độc thoại nội tâm, bút pháp, ngôn ngữ…) để đọc hiểu đoạn trích truyện thơ dân tộc thiểu số, truyện thơ Nôm.

- Vận dụng những hiểu biết về thơ trữ tình (giá trị thẩm mỹ của một số yếu tố như ngôn từ, hình thức bài thơ thể hiện trong văn bản, ý nghĩa, tác dụng của yếu tố tự sự trong thơ…) để đọc hiểu thơ dân gian, thơ văn học viết.

- Nhận biết phân tích được đặc điểm tác dụng của biện pháp tư từ lặp cấu trúc trong viết và nói tiếng việt.

- Biết viết bài nghị luận xã hội và trình bày ý kiến đánh giá, bình luận về một tư tưởng, đạo lí.

- Trân trọng những giá trị nhân văn, góp phần giữ gìn, phát huy bản sắc của di sản văn học dân tộc.

VĂN BẢN 1: SÓNG

I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức

- Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà tác giả muốn gửi đến người đọc.

- Nhận biết và phân tích được những biện pháp tu từ nghệ thuật sử dụng trong tác phẩm.

2. Về năng lực

- Năng lực chung:

+ Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, trao đổi giữa các cá nhân, các nhóm.

- Năng lực đặc thù:

+ Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Sóng.

+ Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm Sóng

+ Năng lực hợp tác trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung và nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản.

+ Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề.

3. Về phẩm chất

- Học sinh biết trân trọng và thể hiện quan điểm cá nhân.

- Học sinh tự nhận thức về vẻ đẹp tình yêu trong cuộc sống, qua đó tự rút ra bài học cho cá nhân.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- SGK, SGV, SBT môn Ngữ văn 11;

- Kế hoạch dạy học, tranh ảnh về một số tác phẩm nổi tiếng của Xuân Quỳnh.

- Máy tính, máy chiếu, bài giảng PowerPoint,... 

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Hoạt động khởi động

a) Mục tiêu: Thu hút, tạo hứng thú học tập cho HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài thơ Sóng.

b) Nội dung: Học sinh quan sát các gợi ý từ những bức tranh và đoán xem đây là tác giả nào?

c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS và đáp án về tìm hiểu về tác giả Xuân Quỳnh.

d) Tổ chức thực hiện

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu học sinh quan sát các gợi ý từ những bức tranh và đoán xem đây là tác giả nào?

- GV chiếu các bức tranh về tác giả và các tác phẩm nổi tiếng của tác giả Xuân Quỳnh và yêu cầu HS suy nghĩ đây là tác giả nào?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

HS xem ảnh tư liệu, suy nghĩ trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

GV mời một số HS trả lời câu hỏi

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá.

- GV dẫn dắt vào bài: Trong những ngày tháng kháng chiến chống Mĩ cứu nước, một gương mặt thơ nữ xuất hiện với giọng thơ dịu dàng, đằm thắm, khát khao mãnh liệt về tình yêu, về hạnh phúc đời thường. Tác giả đó chính là nhà thơ Xuân Quỳnh và bài thơ Sóng. Qua hình tượng Sóng – Xuân Quỳnh đã bộc lộ khát khao hạnh phúc đến mãnh liệt của mình. Trong bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về tác phẩm Sóng để phần nào hiểu được những mong mỏi đến tột cùng đó của tác giả.

2. Hoạt động khám phá

2.1. Hoạt động 1: Đọc văn bản

a) Mục tiêu: HS nắm được những thông tin về thể loại, đặc điểm văn bản Sóng.

b) Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến thể loại và văn bản Sóng.

c) Sản phẩm học tập: HS tiếp thu được kiến thức liên quan đến văn bản Sóng.

d)Tổ chức thực hiện

Hoạt động của giáo viên và học sinh

                     Dự kiến sản phẩm

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về tác giả và tác phẩm

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS dựa vào SGK, thảo luận theo nhóm đôi và trả lời câu hỏi:

+ Trình bày những hiểu biết của em tác giả Xuân Quỳnh?

+ Trình bày hoàn cảnh ra đời và bố cục của tác phẩm?

- Các nhóm tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- Các nhóm thảo luận vấn đề

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Giáo viên gọi một số nhóm chia sẻ nội dung đã tìm hiểu về câu hỏi.

- Các học sinh còn lại tiến hành hoạt động nhận xét và góp ý.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh đã được yêu cầu trình bày và nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. 

 

 

 

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

- Xuân Quỳnh tên đầy đủ là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh (1942 – 1988)

- Quê quán: Làng La Khê xã Văn Khê tỉnh Hà Tây. Nay thuộc quận Hà Đông, Hà Nội.

- Xuân Quỳnh là nhà thơ tiêu biểu của lớp nhà thơ trẻ thời chống Mỹ, cũng là gương mặt nhà thơ nữ đáng chú ý của nền thơ ca Việt Nam hiện đại.

- Cuộc đời bà rất bất hạnh; luôn khao khát tình yêu, mái ấm gia đình và tình mẫu tử.

- Đặc điểm sáng tác: Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hỗn nhiên, tươi tắn vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc đời thường.

- Năm 2001 bà được Nhà nước truy tặng giải thưởng về Văn học nghệ thuật.

- Một số tác phẩm tiêu biểu gồm:

+ Tơ tằm – chồi biếc (thơ, in chung, nhà xuất bản văn học 1963)

+ Hoa dọc chiến hào (thơ, in chung 1968)

+ Gió Lào, cát trắng (thơ, 1974)

+ Lời ru trên mặt đất (thơ, 1978)

+ Sân ga chiều em đi (thơ, 1984)

+ Tự hát (thơ, 1984)

2. Tác phẩm

a. Hoàn cảnh ra đời

- Bài thơ được sáng tác năm 1967 và in trong tập Hoa dọc chiến hào (1968)

b. Bố cục tác phẩm

- Bố cục: 3 phần

+ Phần 1: Khổ 1+2 : Sóng đối tượng cảm nhận của tình yêu

+ Phần 2: 5 khổ tiếp theo: Sóng tâm hồn em và những trăn trở về tình yêu

+ Phần 3: 2 khổ còn lại: Khát vọng tình yêu mãnh liệt của nhân vật em.

2.2. Hoạt động 2: Khám phá văn bản

a) Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Sóng.

b) Nội dung: Sử dụng SGK để tiến hành trả lời các câu hỏi liên quan đến văn bản Sóng.

c) Sản phẩm học tập: HS tiếp thu được kiến thức liên quan đến văn bản Sóng.

d) Tổ chức thực hiện

Hoạt động của giáo viên và học sinh

                    Dự kiến sản phẩm

Nhiệm vụ 1: Sóng – đối tượng cảm nhận tình yêu

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV cho HS đọc bài thơ và trả lời các câu hỏi sau:

+ Trong 2 khổ thơ đầu hình tượng sóng xuất hiện như thế nào?

+ Em có nhận xét gì về nhịp điệu, âm điệu của bài thơ? Nhịp điệu, âm điệu đó được gợi lên từ những yếu tố nào?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 2: Sóng tâm hồn em và những trăn trở về tình yêu

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS đọc văn bản và trả lời câu hỏi:

+ Hình tượng sóng gợi lên những suy nghĩ gì về tình yêu?

+ Nỗi nhớ, lòng chung thuỷ trong tình yêu được thể hiện như thế nào qua hình tượng sóng?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 3: Khát vọng tình yêu mãnh liệt của nhân vật em

- GV chuyển giao nhiệm vụ học tập cho HS:

+ Hai khổ cuối tác giả đã thể hiện khát vọng của người phụ nữ trong tình yêu như thế nào?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ

 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, chốt kiến thức è Viết lên bảng.

Nhiệm vụ 4: Tổng kết

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS tổng kết nội dung và ý nghĩa của văn bản Sóng

+ Trình bày những đặc sắc nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Sóng

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, chốt kiến thức 

II. Tìm hiểu chi tiết

1. Sóng – đối tượng cảm nhận tình yêu:

Trong 2 khổ thơ đầu hình tượng sóng được miêu tả: 

+ Dữ dội – dịu êm/ ồn ào – lặng lẽ => 2 trạng thái đối cực của sóng thể hiện sự phức tạp của đời sống và tình yêu.

+ Sông, bể, sóng là những chi tiết bổ sung cho nhau: Sông và bể làm nên cuộc đời của sóng. Và sóng chỉ thực sự có đời riêng khi đến với biển cả mênh mông. Sóng bứt phá vượt qua không gian trật hẹp của sông bể để vươn tới các lớn lao như nỗi khát khao tình yêu cháy bỏng mãnh liệt của nhân vật em.

+ Quy luật của sóng: xưa – nay => vẫn thế

+ Quy luật của tình cảm: tình yêu luôn là khát vọng muôn đời của tuổi trẻ.

- Trong bài thơ: Âm điệu, nhịp điệu bài thơ xao xuyến, rộn ràng. Nhịp điệu, âm điệu đó được gợi lên từ các yếu tố sau:

+ Thể thơ 5 chữ, câu thơ ngắn.

+ Về vần thơ: vần chân, vần cách, gợi lên hình ảnh các lớp sóng đuổi nhau.

+ Nhịp thơ nhẹ nhàng, gợi lên âm thanh, sự dư âm sóng biển:

"Dữ dội / và êm dịu (2/3)

Ồn ào / và lặng lẽ (2/3)

Sông / không hiểu nổi mình (1/4)

Sóng / tìm ra tận bể (1/4)"

2. Sóng tâm hồn em và những trăn trở về tình yêu

a. Khổ 3+4+5

- Hình tượng sóng gợi lên những suy nghĩ về tình yêu qua việc đặt ra câu hỏi:  “Sóng bắt đầu từ gió/ Gió bắt đầu từ đâu?”. Đây là một hiện tượng tâm lí rất thông thường trong tình yêu. Người đang yêu rất hiểu về tình yêu nhưng đồng thời vẫn luôn luôn băn khoăn không biết thế nào mớilà tình yêu thực sự.

- Đến khổ thơ thứ 5 tác giả thể hiện nỗi nhớ mãnh liệt trong tình yêu: Bao trùm lên cả không gian “dưới lòng sâu…. Trên mặt nước…”.

+ Thao thức trong mọi khoảnh khắc thời gian: “Ngày đêm không ngủ được” => phép đối thể hiện nỗi nhớ da diết và sâu đậm

+ Tồn tại trong ý thức và đi vào cả tiềm thức “ Lòng em nhớ đến anh cả trong mơ còn thức” Tuy vô cùng cường điệu nhưng lại rất  hợp lý nhằm tô đậm nỗi nhớ mãnh liệt trong lòng em.

+ Vừa hóa thân vừa trực tiếp xưng ‘em’ để bộc lộ nỗi nhớ => tình yêu mãnh liệt, phép điệp tạo âm điệu nồng nàn tha thiết cho lời thơ

b. Khổ 6+7

+ Trong 2 khổ thơ này tác giả thể hiện lòng chung thủy của người con gái trong tình yêu. “Dẫu xuôi”, “dẫu ngược”, “phương bắc”, “phương nam”… Đây là một nỗi nhớ thường trực trong thâm tâm người con gái đang yêu: nhớ cả ngày đêm, nhớ khi cả trong giấc ngủ, trong mơ, nỗi nhớ da diết mãnh liệt. 

+ Cụm từ “ở ngoài kia” gợi tả ánh mắt hướng về khi xa trăm ngàn con sóng ngày đêm không biết mệt mỏi vượt qua giới hạn không gian thăm thẳm muộn vời cách trở để hướng vào bờ ôm ấp nỗi yêu thương. Cũng như “em” muốn được gần bên anh được hòa nhịp vào tình yêu với anh. Người phụ nữ hồn nhiên tha thiết yêu đời vẫn còn ấp ủ bao hi vọng, vẫn phơi phới một niềm tin vào hạnh phúc tương lai, vẫn tìm vào cái đích cuối cùng của một tình yêu lớn như con sóng nhất đinh sẽ “tới bờ” dù có nhiều thử thách chông gai. 

3. Khát vọng tình yêu mãnh liệt của nhân vật em

+ Những cụm từ “tuy dài thế”, “vẫn đi qua”, “dẫu rộng” như chứa đựng những lo âu. Song nhà thơ vẫn luôn tin tưởng ở tấm lòng nhân hậu và tình yêu chân thành của mình sẽ vượt qua tất cả như áng mây kia như năm tháng kia.

+ Yêu thương mãnh liệt nhưng cao thượng, vị tha, nhân vật trữ tình khao khát hòa tình yêu con sóng nhỏ của mình vào biển lớn tình yêu bao la rộng lớn để sống hết mình trong tình yêu để hóa thân vĩnh viễn vào tình yêu muôn thuở.

+ Ở khổ thơ cuối cùng, “sóng” và “em” hòa nhập “tan ra” với nhau cùng nhiều cung bậc cảm cúc:

Làm sao được tan ra

Thành trăm con sóng nhỏ

Giữa biển lớn tình yêu

Để ngàn năm còn vỗ

“Làm sao” gợi lên sự băn khoăn, khắc khoải, ước ao được hóa thân thành “trăm con sóng nhỏ” để muôn đời vỗ mãi vào bờ. Đồng thòi đó là khát khao của người phụ nữ được sống trong “biển lớn tình yêu” sống trong tình yêu, nhập tình yêu riêng tư trong tình yêu chung rộng lớn.

III. Tổng kết

1. Nội dung

Tác giả Xuân Quỳnh đã phát hiện ra những cung bậc đa dạng, phức tạp của cảm xúc trong tâm hồn của người phụ nữ đang yêu. Niềm khao khát về tình yêu, hạnh phúc của một người phụ nữ vừa truyền thống, vừa hiện đại trong tình yêu.

2. Nghệ thuật

- Thể thơ năm chữ tạo âm điệu sâu lắng, dạt dào, như âm điệu của những con sóng biển và cũng là sóng lòng của người phụ nữ khi yêu.

- Cách ngắt nhịp linh hoạt, phóng khoáng và cách gieo vần, phối âm độc đáo, giàu sức liên tưởng

- Giọng thơ vừa thiết tha, đằm thắm, vừa mãnh liệt sôi nổi, vừa hồn nhiên, nữ tính

- Xây dựng hình ảnh ẩn dụ - với hình tượng sóng, vừa mang nghĩa thực, vừa mang nghĩa ẩn dụ

- Bài thơ sử dụng các biện pháp nhân hóa, ẩn dụ, đối lập - tương phản,...

3. Hoạt động luyện tập

a) Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Sóng

b) Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi.

c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời HS chọn

d) Tổ chức thực hiện

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV tổ chức cho HS trả lời các câu hỏi thông qua trò chơi

- HS chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi sau:

Câu 1: Tác phẩm nào dưới đây không phải thơ của Xuân Quỳnh:

A. Hoa dọc chiến hào

B. Gió Lào cát trắng

C. Bầu trời vuông

D. Hoa cỏ may

E. Tự hát

Câu 2: Chọn đáp án đúng:

A. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc đời thường

B. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng nói thương cảm đối với người phụ nữ, là sự khẳng định, đề cao vẻ đẹp của họ

C. Thơ Xuân Quỳnh có phong cách độc đáo: có vẻ đẹp trí tuệ, luôn có ý thức khai thác triệt để những tương quan đối lập, giàu chất suy tưởng triết lí với thế giới hình ảnh đa dạng, phong phú, sáng tạo.

D. Đáp án A và B

Câu 3: Bài thơ “Sóng” được in trong tập thơ nào dưới đây?

A. Hoa dọc chiến hào

B. Gió Lào cát trắng

C. Hoa cỏ may

D. Tự hát

Câu 4: Bài thơ “Sóng” được Xuân Quỳnh sáng tác trong hoàn cảnh nào?

A. Trong một lần về thăm vùng biển ở quê

B. Trong chuyến đi thực tế về vùng biển Diêm Điền

C. Trong một lần đi vận động nhân dân ở vùng biển Diêm Điền

D. Viết trong những năm kháng chiến chống Mĩ đầy đau thương

Câu 5: Bài thơ “Sóng” được Xuân Quỳnh sáng tác ở vùng biển Điền Điền năm bao nhiêu?

A. 1964

B. 1965

C. 1966

D. 1967

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ

- HS suy nghĩ và tham gia trò chơi trả lời câu hỏi

Bước 3: HS báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời một số HS chơi trò chơi

Bước 4: Đánh giá kết quả thực nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét 

Câu 1: Chọn đáp án : C

Câu 2: Chọn đáp án : A

Câu 3: Chọn đáp án : A

Câu 4:Chọn đáp án : B

Câu 5:Chọn đáp án : D

4. Hoạt động vận dụng

a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học liên hệ, mở rộng hiểu biết về văn bản Sóng.

b) Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để làm bài tập.

c) Sản phẩm học tập: Bài tập hoàn thành của học sinh.

d) Tổ chức thực hiện

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

Bài tập: Trong văn học có nhiều câu thơ, bài thơ dùng hình tượng “sóng” và “biển” để nói về tình yêu. Hãy sưu tầm những câu thơ, bài thơ đó, đồng thời so sánh với bài Sóng để thấy được những sáng tạo đặc sắc của nhà thơ Xuân Quỳnh.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ

Bước 3: HS báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

GV gọi 1 vài HS đứng dậy trình bày bài làm của mình.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực nhiệm vụ học tập

- GV chữa bài tập, nhận xét.

- GV gợi ý:

+ Bài thơ “Biển” nhà thơ Xuân Diệu:

Anh không xứng là biển xanh 
Nhưng anh muốn em là bờ cát trắng 
Bờ cát dài phẳng lặng 
Soi ánh nắng pha lê...

Bờ đẹp đẽ cát vàng 
Thoai thoải hàng thông đứng 
Như lặng lẽ mơ màng 
Suốt ngàn năm bên sóng...

Anh xin làm sóng biếc 
Hôn mãi cát vàng em 
Hôn thật khẽ, thật êm 
Hôn êm đềm mãi mãi

Đã hôn rồi, hôn lại 
Cho đến mãi muôn đời 
Đến tan cả đất trời 
Anh mới thôi dào dạt...

Cũng có khi ào ạt 
Như nghiến nát bờ em 
Là lúc triều yêu mến 
Ngập bến của ngày đêm

Anh không xứng là biển xanh 
Nhưng cũng xin làm bể biếc 
Để hát mãi bên gành 
Một tình chung không hết,

Để những khi bọt tung trắng xóa 
Và gió về bay tỏa nơi nơi 
Như hôn mãi ngàn năm không thỏa, 
Bởi yêu bờ lắm lắm, em ơi!

=> Qua bài thơ “Biển” của Xuân Diệu giúp ta cảm nhận được sâu sắc tình yêu được lồng vào khung trời biển khơi!

icon-date
Xuất bản : 01/06/2023 - Cập nhật : 19/08/2023