logo

Bài Bản đồ dẫn đường SGK 7 trang 56, 57, 58, 59 - Văn Kết nối tri thức

Hướng dẫn Soạn bài Bản đồ dẫn đường SGK 7 trang 56, 57, 58, 59 ngắn gọn, hay nhất. Trả lời toàn bộ câu hỏi trong bộ Sách mới Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 7 chi tiết. Hi vọng qua bài soạn trên các bạn đã nắm vững được nội dung bài học và chuẩn bị bài trước khi đến lớp tốt nhất. 


Trước khi đọc văn bản Bản đồ dẫn đường

Câu 1 (trang 56, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Vì sao khách du lịch thường chuẩn bị một tấm bản đồ trước khi đến một miền đất lạ?

Lời giải:

Khách du lịch khi đi du lịch, khám phá đến một vùng đất mới đều cầm theo một tấm bản đồ. Điều đó là hoàn toàn dễ hiểu, bởi khi đến một vùng đất mới thì con người chưa biết đường đi, đường đến địa điểm mình mong muốn. Khi ấy tấm bản đồ như một người chỉ lối cho con người.

Bài Bản đồ dẫn đường SGK 7 trang 56, 57, 58, 59 - Văn Kết nối tri thức

Câu 2 (trang 56, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Đến với tương lai, mỗi người phải tự tìm cho mình một “con đường” hay đã có “con đường” do ai đó vạch sẵn?

Lời giải:

Đến tương lai, mỗi người có thể tự tìm cho mình một "con đường", cũng có thể có "con đường" do ai đó vạch sẵn nếu đó là "con đường" mà ta thấy phù hợp.


Đọc hiểu văn bản Bản đồ dẫn đường

Câu 1 (trang 56, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Cách giải thích về hình ảnh “tấm bản đồ dẫn đường”

Lời giải:

Tấm bản đồ dẫn đường chính là cách nhìn về cuộc đời này , bao gồm cả cách nhìn về con người. Thường thì cái nhìn này được truyền từ bố mẹ cho chúng ta, rồi qua năm tháng ta tự điều chỉnh theo hoàn cảnh sống để phù hợp.

Câu 2 (trang 57, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Vai trò của tấm bản đồ với đường đời của mỗi con người

Lời giải:

- Nó quyết định cách nhìn với cuộc sống, với mọi người và với chính bản thân mình, quyết định đối với những thành bại của chúng ta trong cuộc sống. 

Câu 3 (trang 57, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Những khó khăn của ông khi tìm kiếm “tấm bản đồ” cho riêng mình.

Lời giải:

- Những khó khăn của “ông” trên chặng đường tìm kiếm “tấm bản đồ” cho riêng mình:

+ Mọi người đều nói với ông cuộc sống này đầy rẫy những nguy hiểm, nhưng ông lại cho rằng cuộc sống này thật an toàn. Ông cảm thấy bản thân mình quá khác biệt với mọi người nên đã tự ti

+ Ông cảm thấy mặt đất dưới chân mình sao mà bấp bênh và không bền vững

+ Phải qua một vụ tai nạn, khi đứng trong bóng tối để thấu hiểu thì ông mới có thể tìm thấy được điều mình muốn.

Câu 4 (trang 56, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Cách kết thúc văn bản

Lời giải:

- Đưa ra lời khuyên “ông” dành cho “cháu”. 


Sau khi đọc văn bản Bản đồ dẫn đường

Câu 1 (trang 58, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Nêu tác dụng của cách mở đầu văn bản bằng việc kể lại câu chuyện có tính chất ngụ ngôn

Lời giải:

Tác dụng của cách mở đầu văn bản bằng việc kể lại câu chuyện có tính chất ngụ ngôn giúp lôi cuốn người đọc vào văn bản và suy nghĩ về ý nghĩa của câu chuyện ngụ ngôn. Từ đó khơi gợi hứng thú đọc văn bản ở người đọc.

Câu 2 (trang 58, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Từ cách tìm chìa khóa rất kì khôi của người đàn ông trong câu chuyện, tác giả liên hệ đến vấn đề gì?

Lời giải:

Vấn đề được liên hệ: Rất nhiều khi chúng ta tìm kiếm câu trả lời nơi sáng sủa, trong khi cái chúng ta cần là phải bước vào bóng tối.

Câu 3 (trang 59, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Trong văn bản, tác giả lí giải về hai khía cạnh của hình ảnh ẩn dụ “tấm bản đồ”. Khi bàn về hai khía cạnh đó, tác giả dùng những lí lẽ và bằng chứng nào để thuyết phục người đọc?

Lời giải:

- Tấm bản đồ là cách nhìn về cuộc đời, con người

+ Lí lẽ: Cách nhìn nhận về cuộc đời và con người tất yếu sẽ hình thành ở mỗi chúng ta, được truyền từ bố mẹ, được điều chỉnh theo hoàn cảnh sống, theo tôn giáo hay kinh nghiệm bản thân. Nếu có hai cách nhìn cuộc đời và con người không giống nhau một cách nhìn tin tưởng, lạc quan; một cách nhìn thiếu tin tưởng, bi quan tất yếu sẽ dẫn đến hai sự lựa chọn khác nhau về đường đời.

+ Bằng chứng: Câu chuyện về sự khác nhau trong cách nhìn đời của mẹ “ông” và của bản thân “ông” dẫn đến hai quan điểm sống khác nhau.

- Tấm bản đồ là cách nhìn nhận về bản thân

+ Lí lẽ: Đoạn văn đặt ra hàng loạt câu hỏi để triển khai ý “nhìn nhận về bản thân”: Tôi có phải là người đáng yêu? Tôi có giàu có, có thông minh? Tôi có quá yếu đuối và dễ dàng bị người khác làm cho tổn thương? Khi gặp khó khăn, tôi sẽ gục ngã, hay chiến đấu một cách ngoan cường? Người viết lí giải: Từng câu trả lời cho những câu hỏi trên sẽ là từng nét vẽ tạo nên hình dáng tấm bản đồ mà chúng ta mang theo trong tâm trí minh.

+ Bằng chứng: Câu chuyện về chính cuộc đời ông: Sau vụ tai nạn, ông đã có thay đổi đáng kể để từ đó hiểu mình là ai, ý nghĩa cuộc sống là gì.

Câu 4 (trang 59, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Cháu biết không, tấm bản đồ của ông lúc ấy thật sự bế tắc – “ông” đã tâm sự với “cháu” như vậy. Theo em, vì sao “ông” bế tắc trong việc tìm kiếm tấm bản đồ của riêng mình? Kinh nghiệm ấy của “ông” có thể giúp “cháu” rút ra được bài học gì?

Lời giải:

“Ông” bế tắc trong việc tìm kiếm tấm bản đồ của riêng mình, vì bố mẹ luôn “vạch sẵn” cho ông tấm bản đồ.

Bài học: Tìm ra hướng đi cho cuộc đời của mình, không lệ thuộc hay chịu ảnh hưởng bởi người khác.

Câu 5 (trang 59, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Trong hai ý kiến khác nhau sau đây, em tán đồng với ý kiến nào? Vì sao?

a. Cuộc sống chỉ toàn những chuỗi lo âu, đau khổ, còn niềm vui thì hiếm hoi và dễ dàng vụt mất như cánh chim trời!

b. Cuộc sống là một món quà quý mà chúng ta phải trân trọng

Lời giải:

Trong văn bản, tác giả đã đưa ra hai ý kiến khi bàn luận về cuộc sống của con người. Trong hai ý kiến đó thì em đồng ý với ý kiến: “Cuộc sống là một món quà quý mà chúng ta cần trân trọng”. Cuộc sống mỗi con người đều có giá trị kỳ diệu, nếu không có sự sống ta sẽ không được ngắm nhìn vạn vật, không được gửi thấy những mùi thơm, không được tận hưởng tình yêu thương đến từ mọi người xung quanh. Tuy rằng cuộc sống vốn không màu hồng mà sẽ có rất nhiều khó khăn, thử thách, thế nhưng những thử thách đó sẽ chỉ là phép thử để con người vượt qua, khi vượt qua được chúng thì ta sẽ thấy cuộc đời thật ý nghĩa.

Câu 6 (trang 59, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Đọc lời khuyên của “ông” dành cho “cháu” ở phần cuối văn bản, em rút ra điều gì cho bản thân?

Lời giải:

Đọc lời khuyên của "ông" dành cho "cháu" ở phần cuối văn bản, em rút ra cho bản thân cần phải hiên ngang, mạnh mẽ, tự tin vào chính bản thân mình.

>>> Xem trọn bộ: Soạn Văn 7 Kết nối tri thức

-----------------------------

Trên đây Top lời giải đã cùng các bạn Soạn bài Thực hành tiếng Việt SGK 7 trang 34, 35 trong bộ SGK Kết nối tri thức theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Toploigiai đã có đầy đủ các bài soạn cho các môn học trong các bộ sách mới Cánh Diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ Top lời giải để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 21/10/2022 - Cập nhật : 21/10/2022