logo

ARN có mấy loại?

Đáp án chính xác nhất của Top lời giải cho câu hỏi trắc nghiệm: “ARN có mấy loại?” cùng với những kiến thức mở rộng thú vị về Sinh học 10 là tài liệu ôn tập dành cho thầy cô giáo và các bạn học sinh tham khảo.


Trắc nghiệm: ARN có mấy loại?

A. 1 loại.

B. 2 loại.

C. 3 loại.

D. 4 loại.

Trả lời:

Đáp án đúng: C. 3 loại.

- ARN có 3 loại.


Kiến thức tham khảo về ARN.


1. ARN là gì ?       

- ARN là bản sao từ một đoạn của ADN ( tương ứng với một gen). Ngoài ra, ở một số virus ARN là vật chất di truyền. ARN là đại lượng phân tử sinh học, cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân nucleotit. Mỗi một đơn phân nucleotit được cấu tạo từ 3 thành phần, đó là:

+ Đường ribôluzơ: C5H10O5 (còn ở ADN là đường đề oxi ribôluzơ C5H10O4).

+ Axit photphoric: H3PO4.

+ 1 trong 4 loại bazơ nitơ (A, U, G, X).

- Các nucleotit chỉ khác nhau ở thành phần bazơ nitơ nên người ta đặt tên nucleotit theo tên bazơ nitơ mà nó mang.

- Các ribonucleotit sẽ liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa trị giữa gốc (H3PO4) của ribonucleotit này với gốc đường ribulozo của ribonucleotit kia để tạo thành  chuỗi poliribonucleotit.


2. Cấu trúc của ARN như thế nào?

a. Cấu trúc hóa học

- ARN (axit ribonucleic) là một đại phân tử hữu cơ được cấu tạo bởi các nguyên tố C, H, O, N, P

- ARN là phân tử có cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân của ARN là các Nuclêôtit thuộc dạng A, U, G, X. Từ 4 loại đơn phân này, tạo nên sự đa dạng và đặc thù cho ARN.

b. Cấu trúc không gian

- ARN trong tế bào được phân thành 3 loại chủ yếu đó là:

+ ARN thông tin (mARN): Có vai trò là truyền đạt thông tin quy định cấu trúc của prôtêin cần tổng hợp.

+ ARN vận chuyển (tARN): Thực hiện chức năng vận chuyển axit amin tương ứng tới nơi tổng hợp prôtêin.

+ ARN riboxom (rARN): Là thành phần cấu tạo nên ribôxôm – nơi tổng hợp prôtêin.

- Khác với ADN, ARN chỉ có cấu trúc gồm 1 mạch đơn, để tồn tại bền vững trong không gian, các nucleotit trên mạch đơn có thể kết hợp với nhau để tạo thành cấu trúc bền vững hơn.


3. Các loại ARN 

- Tùy thuộc vào nhiều tiêu chí khác nhau, người ta chia ARN thành 3 loại chính đó là:

ARN thông tin (messenger RNA)

- Thường được viết tắt là mARN. ARN thông tin chỉ chiếm khoảng 5% lượng ARN trong tế bào sống nhưng giữ một vai trò vô cùng quan trọng. Bởi là bản mã phiên của mã di truyền gốc từ ADN, chứa thông tin di truyền dưới dạng bộ ba mã di truyền và thường được gọi là côđon (đơn vị mã) gồm 3 ribonucleotit nên được gọi là bộ ba (triplet).

- Mỗi một đơn vị mã xác định một axit amin cụ thể, mã hóa 20 loại axit amin cơ bản. Bên cạnh đó còn có côđon khởi đầu dịch mã (START codon) và côđon ngừng dịch mã (STOP codon).

- Phân tử mARN ở sinh vật nhân thực có dấu 5’ được gắn một GTP, giúp các nhân tố khác nhận biết trong quá trình dịch mã. Còn đầu 3’ được “bọc” lại nhờ “đuôi” polyA gồm nhiều adenylate nối nhau, giúp nó không bị các enzym đặc trưng phân giải.

ARN riboxom (ribosome RNA)

- Loại này được viết tắt là rARN, chiếm đến 80% tổng lượng ARN có trong tế bào.

- rARN phải liên kết với những loại protein nhất định thì mới tạo thành ribôxôm- một “phân xưởng” tổng hợp protein bậc I.

- Mỗi một ribôxôm gồm một tiểu đơn vị lớn và một tiểu đơn vị nhỏ

- Ở tế bào nhân sơ: Đơn vị lớn là 50S và một tiểu đơn vị nhỏ là 30S (S là tên viết tắt của Svetbơc- đơn vị phản ánh khối lượng bào quan khi dùng máy ly tâm siêu tốc.

- Tế bào nhân thực: Tiểu đơn vị lớn là 60S và tiểu đơn vị nhỏ là 60S.

- Khi hợp nhất với nhau, hai tiểu đơn vị này tạo nên ribôxôm là một cấu trúc phức tạp, di chuyển được dọc theo phân tử mARN, kết hợp với enzym, thực hiện việc lắp ráp các axit amin theo khuôn mẫu của ban mã phiên, tạo thành chuỗi polypeptit đúng như gen quy định.

ARN vận chuyển (transfer RNA)

- Được viết tắt là tARN, là loại phân tử có kích thước nhỏ nhất, chỉ gồm 70-95 ribonucleotit.

- tARN có 2 chức năng quan trọng trong quá trình giải mã đó là:

- Chở các axit amin từ môi trường ngoài vào phân xưởng riboxom để tổng hợp protein.

- Đuôi của mỗi loại tARN luôn gắn với một loại axit amin mà nó phải chở, tương ứng với bộ ba đối mã mà nó có nên chúng có cấu trúc tương tích bắt buộc như một adapter.

- Nhờ sự phối hợp cả 2 chức năng, tARN vừa vận chuyển vừa lắp ráp axit amin đúng vào vị trí mà gen quy định, tạo nên bản dịch mã là quá trình tự các axit amin trong chuỗi polypeptit

[ĐÚNG NHẤT] ARN có mấy loại?

4. Chức năng của ARN

- mARN - ARN thông tin: Có chức năng sao chép thông tin di truyền từ gen cấu trúc đem đến Riboxom là nơi tổng hợp protein.

- tARN - ARN vận chuyển: vận chuyển acid amin đến riboxom để tổng hợp protein.

- rARN - ARN riboxom: Là thành phần cấu tạo ribôxôm - nơi tổng hợp protein


5. Các công thức liên quan đến cấu tạo của ARN

Gọi số nu từng loại của ARN là rA, rU, rX, rG thì   

- Theo NTBS:

rA = Tmạch gốc. →% rA = % Tmạch gốc

rU = Amạch gốc → . % rU = % Amạch gốc.

rX = Gmạch gốc→ % rX = % Gmạch gốc

rG = Xmạch gốc → % rG = % Xmạch gốc

Vì Amạch gốc + Tmạch gốc = Agen = Tgen

rA + rU = Agen = Tgen

rG + rX = Ggen = Tgen

rN = rA + r U +  r G + r X = N2N2 => N = rN x 2 

- Chiều dài phân tử ARN: L =  rN x 3,4 (A0 )=> rN = L/ 3,4

- Số liên kết hoá trị (HT):

+ Giữa các ribonucleotit với nhau: rN -  1 

+ Trong ribonucleotit: rN 

=> Tổng số liên kết cộng hóa trị trong gen là: 2 rN – 1

Khối lượng phân tử ARN: M = 300 x rN => rN = M/ 300

- Tính số bộ ba mã hóa trên phân tử ARN là:

- Trong phân tử ARN cứ 3 nucleotit liên kề nhau thì mã hóa cho 1 axit amin

+ Số bộ ba trên phân tử mARN: rN : 3 = N : (2 ×3)

+ Số bộ ba mã hóa aa trên phân tử mARN là: (rN : 3) – 1 (kết thúc không mã hóa axit amin)

+ Số aa có trong chuỗi polipeptit được tổng hợp từ phân tử mARN là:(rN : 3) – 1 – 1 (khi kết thúc quá trình dịch mã aa mở đầu bị cắt bỏ khỏi chuỗi vừa được tổng hợp) 

icon-date
Xuất bản : 10/04/2022 - Cập nhật : 21/11/2022