Vùng đất Nê-đéc-lan thuộc phạm vi địa lí của quốc gia Hà Lan và Bỉ. Từ thế kỉ XII, Tây Ban Nha thống trị ngăn cản sự phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở Nê déc lan.
A. Hà Lan và Bỉ.
B. Đức và Thụy Sỹ.
C. Pháp và Bỉ.
D. Thụy Điển và Phần Lan.
Trả lời:
Đáp án đúng: A. Hà Lan và Bỉ.
Vùng đất Nê-đéc-lan thuộc phạm vi địa lí của quốc gia Hà Lan và Bỉ.
1. Một nền sản xuất mới ra đời
a. Về kinh tế
- Các xưởng luyện kim, dệt vải, nấu đường,... bắt đầu xất hiện và có thuê mướn nhân công.
- Thành thị trở thành trung tâm sản xuất và buôn bán sầm uất.
- Một số ngân hàng được thành lập và ngày càng có vai trò to lớn.
=> Kinh tế tư bản chủ nghĩa xuất hiện.
b. Xã hội:
+ Xuất hiện giai cấp tư sản và vô sản.
+ Giai cấp tư sản có thế lực về kinh tế, nhưng không có quyền lực chính trị, bị nhà nước phong kiến kìm hãm. Nhân dân lao động (chủ yếu là nông dân, thợ thủ công, công nhân) bị áp bức, bóc lột nặng nề.
=> Mâu thuẫn giữa chế độ phong kiến với giai cấp tư sản và các tầng lớp nhân dân ngày càng gay gắt đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới các cuộc đấu tranh.
2. Cách mạng Hà Lan thế kỉ XVI
- Từ thế kỉ XII, Tây Ban Nha thống trị ngăn cản sự phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở Nê déc lan
- 8-1566, Cuộc đấu tranh bị đàn áp đẫm máu
- 1581, Các tỉnh Bắc Nê déc len thành lập nước Cộng hòa – Các tỉnh Liên hiệp – sau gọi là Hà Lan.
- 1648, Hà Lan độc lập
* Ý nghĩa:
- Cuộc đấu tranh được xem là cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc lật đổ ách thống trị của vương quốc Tây Ban Nha.
- Cuộc cách mạng tư sản đầu tiên trên thế giới.
- Tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư bản phát triển
Xem thêm:
>>> Cách mạng Hà Lan diễn ra dưới hình thức nào?
1. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Anh
a. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Anh
Anh được coi là quốc gia có quan hệ tư bản chủ nghĩa lớn mạnh nhất châu Âu với các đặc điểm:
- Nhiều công trường thủ công ra đời.
- Nhiều trung tâm công nghiệp, thương mại, tài chính hình thành. Tiêu biểu là Luân Đôn – thủ dô nước Anh.
- Có nhiều phát minh mới về kĩ thuật, các hình thức lao động hợp lý làm cho năng xuất lao động tăng.
- Chủ nghĩa tư bản len lỏi vào nông nghiệp bằng hình thức sử dụng các thiết bị máy móc, nguồn nhân công phục vụ cho công nghiệp.
b. Hệ quả
- Số đông địa chủ là quý tộc vừa và nhỏ chuyển sang kinh doanh theo lối tư bản và trở thành tầng lớp quý tộc mới.
- Kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ.
- Mâu thuẫn giữa tư sản, quý tộc mới với độ quân chủ chuyên chế gay gắt dẫn tới cuộc cách mạng.
2. Tiến trình cách mạng
a) Giai đoạn 1 (1642 - 1648)
- Năm 1640, Quốc hội được triệu tập. Các đại biểu đã tố cáo chính sách cai trị độc đoán của vua Sác-lơ I và đề ra một số yêu cầu: vua không được tự tiện đặt thuế mới, không được bắt người mà không đưa ra tòa án xét xử.
Nhân dân ủng hộ Quốc hội, lên án nhà vua. Sác-lơ I chạy lên phía bắc Luân Đôn, chuẩn bị lực lượng chống lại Quốc hội và nhân dân.
- Tháng 8 - 1642, cuộc nội chiến bùng nổ. Quân đội của Quốc hội, do Ô-li-vơ Crôm-oen (1599 - 1658) chỉ huy. đánh bại quân đội nhà vua. Giai đoạn 1 của cuộc nội chiến chấm dứt vào năm 1648.
b. Giai đọan 2 (1649-1688)
Ngày 30-1-1649 Vua Saclơ I bị xử tử. Anh trở thành nước công hòa. Cách mạng tư sản đạt đến đỉnh cao.
1653 nền độc tài được thiết lập.
Quý tộc mới và tư sản chủ trương khôi phục chế độ quân chủ, 12/1688 Quốc hội tiến hành đảo chính lập ra chế độ quân chủ lập hiến.
3. Ý nghĩa lịch sử của cách mạng tư sản Anh giữa thế kỉ XVII
- Đem lại thắng lợi và quyền hành cho giai cấp tư sản và quý tộc mới.
- Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển mạnh mẽ.
1. Tình hình của các thuộc địa. Nguyên nhân của chiến tranh
a. Tình hình các thuộc địa
- Sau khi Cô-lôm-bô tìm ra châu Mĩ, nhiều nước châu Âu lần lượt chiếm và chia nhau châu lục mới này làm thuộc địa.
- Đầu thế kỉ XVIII, thực dân Anh đã thành lập 13 bang thuộc địa ở Bắc Mĩ.
b. Nguyên nhân của cuộc chiến tranh
- Kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển, tuy nhiên thực dân Anh ngăn cản sự phát triển của công, thương nghiệp của thuộc địa. Mâu thuẫn gay gắt giữa thuộc địa với chính quốc dẫn tới cuộc đấu tranh chống ách thống trị của thực dân Anh.
2. Diễn biến của cuộc chiến tranh
- 12/1773, sự kiện Bôxtơn : nhân dân cảng Bôxtơn phản đối chế độ thuế bằng cách tân công 3 tàu chở chè của Anh
- Hội nghị Philađenphia. Từ 5/9 - 26/10/1774 Hội nghị lục địa ở Phi-la-đen-phi-a diễn ra đòi vua Anh xóa bỏ các luật cấm vô lý nhưng không được chấp nhận.
- 4/1775 chiến tranh bùng nổ giữa chính quốc và thuộc địa, quân thuộc địa do Oa-sinh-tơn chỉ huy.
- Ngày 4/7/1776 Tuyên ngôn độc lập xác định quyền của con người và quyền độc lập của các thuộc địa. Mọi người đều bình đẳng, quyền được sống, quyền được tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.
- Ngày 17/10/1777 quân khởi nghĩa thắng một trận ở Xa-ra-tô-ga.
- 1783 Anh buộc phải ký Hiệp ước Vec-xai.
3. Kết quả và ý nghĩa của cuộc chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa ở Anh ở Bắc Mỹ.
a. Kết quả
- Anh công nhận nền độc lập của 13 bang thuộc địa – một quốc gia mới ra đời – nước Mỹ.
- 1787, Thông qua bản hiến pháp, củng cố vị trí của nhà nước.
b. Ý nghĩa
- Giải phóng Bắc Mĩ, tạo điều kiện cho kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển.
- Ảnh hưởng đến phong trào đấu tranh giành độc lập của nhiều nước cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XIX.