Vợ chồng luôn tôn trọng ý kiến, nhân phẩm và danh dự của nhau là biểu hiện của bình đẳng trong quan hệ vợ chồng. Bình đẳng giữa vợ và chồng là việc trong sinh hoạt đời sống vợ chồng, mỗi người có quyền và lợi ích ngang nhau. Không ai có quyền hơn người kia về vấn đề gì trong cuộc sống. Tôn trọng nhau đảm bảo quyền lợi cho nhau theo quy định của pháp luật.
A. Bình đẳng trong quan hệ vợ chồng.
B. Bình đẳng trong xã hội.
C. Truyền thống đạo đức.
D. Quy định pháp luật.
Trả lời:
Đáp án đúng: A. Bình đẳng trong quan hệ vợ chồng.
Vợ chồng luôn tôn trọng ý kiến, nhân phẩm và danh dự của nhau là biểu hiện của bình đẳng trong quan hệ vợ chồng.
Bình đẳng giữa vợ và chồng trong quan hệ nhân thân:
- Giúp đỡ nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt
- Tôn trọng và giữ gìn danh dự nhân phẩm, uy tín của nhau.
- Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau...
a. Thế nào là bình đẳng trong hôn nhân và gia đình
- Bình đẳng giữa vợ và chồng là việc trong sinh hoạt đời sống vợ chồng, mỗi người có quyền và lợi ích ngang nhau. Không ai có quyền hơn người kia về vấn đề gì trong cuộc sống. Tôn trọng nhau đảm bảo quyền lợi cho nhau theo quy định của pháp luật.
- Tại Điều 26 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013 cũng quy định về quyền bình đẳng giới:
“Công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách đảm bảo quyền và cơ hội bình đẳng giới. Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển toàn diện, phát huy vai trò của mình trong xã hội”.
b. Nội dung bình đẳng trong hôn nhân và gia đình
* Bình đẳng giữa vợ và chồng:
- Trong quan hệ nhân thân:
+ Giúp đỡ nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt
+ Tôn trọng và giữ gìn danh dự nhân phẩm, uy tín của nhau.
+ Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau.....
- Trong quan hệ tài sản:
+ Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản chung: chiếm hữu, sử dụng và định đoạt.
+ Tài sản chung cần có giấy chứng nhận thì phải ghi tên của cả vợ và chồng.
+ Việc sử dụng tài sản chung cần phải được bàn bạc, thỏa thuận giữa vợ và chồng.
+ Pháp luật thừa nhận vợ chồng có quyền có tài sản riêng: tài sản mỗi người có trước khi kết hôn, được thừa kế riêng, được tặng, cho riêng trong thời kì hôn nhân.
=> Là cơ sở để củng cố tình yêu, đảm bảo sự bền vững trong hôn nhân, vừa phát huy truyền thống của dân tộc về tình nghĩa vợ chồng, vừa khắc phục tư tưởng phong kiến lạc hậu trọng nam khinh nữ.
* Bình đẳng giữa cha mẹ và con:
+ Có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với con.
+ Cha mẹ không phân biệt đối xử, ngược đãi các con
+ Cha mẹ không phân biệt đối xử, ngược đãi các con.
+ Không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên
+ Không xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật.
+ Yêu quý, kính trọng, chăm sóc nuôi dưỡng cha mẹ
+ Yêu quý, kính trọng, chăm sóc nuôi dưỡng cha mẹ.
+ Không được có hành vi xúc phạm ngược đãi cha mẹ
* Bình đẳng giữa ông bà và cháu:
- Ông bà: Có quyền trông nom, chăm sóc, giáo dục con cháu, sống mẫu mực và nêu gương tốt cho con cháu.
- Cháu: phải kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà (nội, ngoại).
* Bình đẳng giữa anh chị em:
- Anh chị em có bổn phận thương yêu chăm sóc, đùm bọc giúp đỡ nhau.
c. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng trong lao động
- Mở rộng dạy nghề, đào tạo lại, hướng dẫn kinh doanh, cho vay vốn với lãi suất thấp.
- Khuyến khích việc quản lí lao động theo nguyên tắc dân chủ, công bằng trong doanh nghiệp.
- Khuyến khích và có chính sách ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn, kĩ thuật cao.
-Có chính sách ưu đãi về giải quyết việc làm để thu hút và sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số.
- Ban hành các quy định để đảm bảo cho phụ nữ bình đẳng với nam giới trong lao động.
>>> Xem thêm: Biểu hiện của bình đẳng trong hôn nhân là?
a. Thế nào là bình đẳng trong lao động
- Bình đẳng trong lao động được hiểu là bình đẳng giữa mọi công dân trong thực hiện quyền lao động thông qua việc tìm kiếm việc làm, bình đẳng giữa người sử dụng lao động và người lao động thông qua hợp đồng lao dộng, bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ trong từng cơ quan, doanh nghiệp và trong phạm vi cả nước.
b. Nội dung cơ bản của bình đẳng trong lao động
* Công dân bình đẳng trong thực hiện quyền lao động:
- Công dân được tự do sử dụng sức lao động của mình trong tìm kiếm, lựa chọn việc làm; làm việc cho bất kì người sử dụng lao động nào, ở bất cứ nơi nào mà pháp luật không cấm.
- Mọi người đều có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp phù hợp với khả năng của mình, không bị phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, nguồn gốc gia đình, thành phần kinh tế.
* Công dân bình đẳng trong giao tiếp kết hợp với hợp đồng lao động:
- Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người LĐ với người sử dụng LĐ về việc làm có trả công, điều kiện LĐ, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ LĐ.
- Khi kí kết hợp đồng LĐ đã thể hiện sự ràng buộc trách nhiệm giữa người LĐ với tổ chức hoặc cá nhân thuê mướn, sử dụng LĐ. Nội dung hợp đồng LĐ là cơ sở pháp lí để pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cả hai bên, đặc biệt là đối với người LĐ.
- Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động là tự nguyện, bình đẳng, hợp tác , tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau, thực hiện đầy đủ những điều cam kết
- Lao động nam và lao động nữ được bình đẳng về quyền trong lao động đó là bình đẳng về cơ hội tiếp cận việc làm; bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng; được đối xữ bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện khác.
- Bình đẳng giữa lao động nữ và lao động nam: Pháp luật đã có những quy định cụ thể đối với lao động nữ như: được hưởng chế độ thai sản, người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng với lao động nữ vì lí do kết hôn, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Không được sử dụng lao động nữ vào công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại.
c. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng trong kinh doanh
- Nhà nước thừa nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển của các loại hình doanh nghiệp ở nước ta.
- Nhà nước qui định quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh
- Nhà nước khẳng định bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp của mọi loại hình doanh nghiệp.
- Nhà nước qui định nam, nữ bình đẳng trong việc thành lập doanh nghiệp, hoạt động sx, kinh doanh, quản lí doanh nghiệp, bình đẳng trong tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường và nguồn lao động.
Câu 1: Mọi doanh nghiệp đều có quyền tự do lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh là thể hiện quyền bình đẳng
A. Trong kinh doanh.
B. Trong lao động.
C. Trong tài chính.
D. Trong tổ chức.
Câu 2: Công dân bình đẳng trong thực hiện quyền lao động không gồm nội dung nào dưới đây?
A. Mọi người đều có quyền làm việc phù hợp với khả năng của mình.
B. Mọi người có quyền lựa chọn bất cứ nghề nghiệp nào mà bản thân thấy thích.
C. Mọi người có quyền lựa chọn nơi để làm việc phù hợp với khả năng của mình.
D. Mọi người có quyền lựa chọn việc làm, nghề nghiệp phù hợp với khả năng của mình.
Câu 3: Khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, tính từ ngày đăng kí kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân là thời kì:
A. Hôn nhân
B. Hòa giải
C. Li hôn
D. Li thân