Điện trở suất là đại lượng đặc trưng cho khả năng cản trở dòng điện của mỗi chất. Chất có điện trở suất thấp (chất dẫn điện) sẽ dễ dàng cho dòng điện truyền qua, ngược lại chất có điện trở suất lớn (chất cách điện) sẽ có tính cản trở dòng điện lớn. Bản chất của điện trở suất nhằm phản ánh tính cản trở sự dịch chuyển có hướng của các hạt mang điện của mỗi chất. Vậy vật liệu có điện trở suất càng nhỏ thì như thế nào? Hãy cùng Top lời giải trả lời câu hỏi dưới đây nhé.
A. Dẫn điện càng tốt
B. Dẫn điện càng kém
C. Dẫn điện trung bình
D. Đáp án khác
Trả lời:
Đáp án đúng: A. Dẫn điện càng tốt
Vật liệu có điện trở suất càng nhỏ thì dẫn điện càng tốt.
Điện trở suất (tiếng Anh: electrical resistivity) là một tính chất cơ bản của một vật liệu biểu thị khả năng cản trở dòng điện. Nghịch đảo của nó, điện dẫn suất, cho biết khả năng dẫn điện của một vật liệu. Điện trở suất thấp cho thấy vật liệu có khả năng dẫn điện tốt. Điện trở suất thấp cho thấy vật liệu có khả năng dẫn điện tốt. Do đó, Vật liệu có điện trở suất càng nhỏ thì dẫn điện càng tốt
Điện trở suất thường được ký hiệu bằng chữ cái Hy Lạp ρ (rho). Đơn vị SI của điện trở suất là ohm-mét (Ω⋅m). Ví dụ, nếu một dây dẫn dài 1 m có điện trở giữa hai đầu là 1 Ω thì điện trở suất của vật liệu làm dây dẫn là 1 Ω⋅m.
Mỗi chất liệu có điện trở suất khác nhau
Điện trở suất là đại lượng đặc trưng cho khả năng cản trở dòng điện của mỗi chất. Chất có điện trở suất thấp (chất dẫn điện) sẽ dễ dàng cho dòng điện truyền qua, ngược lại chất có điện trở suất lớn (chất cách điện) sẽ có tính cản trở dòng điện lớn. Bản chất của điện trở suất nhằm phản ánh tính cản trở sự dịch chuyển có hướng của các hạt mang điện của mỗi chất.
Điện trở suất của các kim loại tăng theo nhiệt độ trong trong khi điện trở suất của các chất bán dẫn lại giảm theo nhiệt độ. Trong tất cả các trường hợp, điện trở suất của các chất phụ thuộc vào các cơ chế tán xạ của điện tử trong vật liệu như: Tán xạ trên phonon, tán xạ sai hỏng, tán ạ trên spin. Bên cạnh đó, điện trở suất còn phụ thuộc vào mật độ điện tử tự do trong chất.
Điện trở suất của vật liệu rất quan trọng vì dựa vào đó ta có thể sử dụng vật liệu vào đúng các ứng dụng cần thiết của nó như linh kiện hoặc bộ phận điện tử. Vật liệu được sử dụng làm dây dẫn, ví dụ như trong dây dẫn điện và các loại dây kết nối thông thường phải có mức điện trở suất thấp để khả năng dẫn điện được tốt nhất, ít tiêu hao nhất. Lựa chọn vật liệu làm dây dẫn phù hợp với ứng dụng của nó
Vậy, A là đáp án đúng
Câu 1: Phần tử nào sau đây không dẫn điện?
A. Chốt phích cắm điện
B. Thân phích cắm điện
C. Lõi dây điện
D. Lỗ lấy điện
Đáp án:B
Câu 2: Nội dung định luật Ôm là:
A. Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn tỉ lệ với hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn và tỉ lệ với điện trở của dây.
B. Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn và không tỉ lệ với điện trở của dây.
C. Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn và tỉ lệ nghịch với điện trở của dây.
D. Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn tỉ lệ nghịch với hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn và tỉ lệ thuận với điện trở của dây.
→ Đáp án C
Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn và tỉ lệ nghịch với điện trở của dây
Câu 3: Lựa chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống.
…………. của dây dẫn càng nhỏ thì dây dẫn đó dẫn điện càng tốt.
A. Điện trở
B. Chiều dài
C. Cường độ
D. Hiệu điện thế
→ Đáp án A
Điện trở của dây dẫn càng nhỏ thì dây dẫn đó dẫn điện càng tốt
Câu 4: Biểu thức đúng của định luật Ôm là:
→ Đáp án B
Biểu thức đúng của định luật Ôm là:
Câu 5: Một dây dẫn có điện trở 50 Ôm chịu được dòng điện có cường độ lớn nhất là 300mA. Hiệu điện thế lớn nhất đặt giữa hai đầu dây dẫn đó là:
A. 1500V
B. 15V
C. 60V
D. 6V
→ Đáp án B
Hiệu điện thế lớn nhất: U = I.R = 0,3.50 = 15V
----------------------------------
Trên đây là toàn bộ những thông tin liên quan đến Vật liệu có điện trở suất càng nhỏ thì sẽ thế nào mà chúng tôi thu thập được. Mong rằng, với những thông tin này sẽ đem lại những kiến thức bổ ích cho người đọc.