Tham vấn chuyên môn bài viết
Giáo viên:
Hoàng Thùy Phương
Cử nhân sư phạm Ngữ Văn với 2 năm kinh nghiệm
Tham vấn chuyên môn bài viết
Giáo viên:
Hoàng Thùy Phương
Cử nhân sư phạm Ngữ Văn với 2 năm kinh nghiệm
Bài viết Vần thơ là gì? cách làm thơ đơn giản dưới đây sẽ giúp các em có thêm kiến thức về khái niệm vần thơ, cách làm thơ lục bát, thơ tự do, đạt được kết quả cao trong học tập.
- Là sự giống nhau phần vần của hai tiếng.
Ví dụ: tôi – thôi (giống nhau vần “ôi”); trắng – lặng (giống nhau vần “ăng”)
- Vần là những chữ có cách phát âm giống nhau hoặc gần giống nhau, được dùng để tạo âm điệu trong thơ. Đây là một quy luật để nối các câu trong bài thơ với nhau. Thường vần được dùng để nối câu gieo vào chữ cuối cùng của câu thơ.
- Nếu chia theo dấu của tiếng thì có: vần bằng và vần trắc.
- Nếu chia theo vị trí bắt vần thì có: vần lưng và vần chân.
a) Vần bằng và vần trắc
- Vần bằng là vần dùng toàn thanh bằng bắt với nhau. Thanh bằng thì có thanh huyền và thanh ngang (thanh ngang tức là không dấu).
Ví dụ: tôi – thôi (vần bằng – dùng toàn thanh ngang).
- Vần trắc là vần dùng toàn thanh trắc bắt với nhau. Thanh trắc gồm những dấu còn lại.
Ví dụ: trắng – lặng (vần trắc – dấu sắc bắt với dấu nặng)
b) Vần lưng và vần chân
- Vần lưng là vần bắt ở giữa câu. Ví dụ: (“lặng” bắt vần với “nắng”)
“Bờ cát dài phẳng lặng
Soi ánh nắng pha lê”
- Vần chân là vần bắt ở cuối câu. Ví dụ: (“chồng” bắt vần với “không”)
“Nếu biết rằng tôi đã lấy chồng,
Trời ơi! người ấy có buồn không?”
* Cách làm thơ lục bát
Thơ lục bát gồm hai câu đi cặp với nhau, một cặp gồm 01 câu sáu và 01 câu tám. Luật thơ như sau:
– Các tiếng chẵn : 2,4,6,8 bắt buộc phải đúng luật :
+ Câu lục : Bằng – Trắc – Bằng
+ Câu bát : Bằng – Trắc – Bằng – Bằng
– Các tiếng lẻ : 1,3,5,7 không bắt buộc phải đúng luật.
– Vần :
+ Tiếng thứ 6 câu lục vần với tiếng thứ 6 câu bát.
+ Tiếng thứ 8 câu bát mở ra một vần mới, vần này vần với tiếng thứ 6 của câu lục và tiếng thứ 6 câu bát tiếp theo. Các vần này thường là thanh bằng.
– Luật trầm bổng: Hai vần ở câu 8 đều là vần bằng nhưng phải ngược chiều nhau về sự trầm – bổng, tiếng thứ sáu thanh huyền thì tiếng thứ 8 phải thanh ngang và ngược lại
Nói luật ra thì dài dòng, nhưng nếu đã hiểu sơ sơ, khi làm thơ lục bát, mình thường lấy câu thơ mình đã thuộc để “ráp” theo. Ví dụ: (Những câu thơ quen thuộc)
“Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương
Nhớ ai dãi nắng dầm sương
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao”
* Cách làm thơ tự do
Thơ tự do không ràng buộc niêm luật. Bạn có thể áp dụng ba kiểu gieo vần sau:
a) Vần gián cách
Ví dụ có 4 câu thơ thì các câu 1-2-4 bắt vần với nhau. (Ví dụ: “cành – xanh – manh” bắt vần với nhau).
“Hơn một loài hoa đã rụng cành
Trong vườn sắc đỏ rũa màu xanh;
Những luồng run rẩy rung rinh lá…
Đôi nhánh khô gầy xương mỏng manh.”
b) Vần cách
Ví dụ có 4 câu thơ thì các câu 2-4 hoặc 1-3 bắt vần với nhau. (Ví dụ: “ngờ – thơ” bắt vần với nhau).
“Vậy đó bỗng nhiên mà họ lớn,
Tuổi hai mươi đến, có ai ngờ!
Một hôm trận gió tình yêu lại:
Đứng ngẩn trông vời áo tiểu thơ. “
c) Vần ôm
Ví dụ có 4 câu thơ thì các câu 2-3 bắt vần với nhau. (Ví dụ: “trường – đương” bắt vần với nhau).
“Áo nàng vàng tôi về yêu hoa cúc
Áo nàng xanh tôi mến lá sân trường.
Sợ thư tình không đủ nghĩa yêu đương
Tôi thay mực cho vừa màu áo tím.”
Bước 1: Tìm chủ đề và ý tưởng
Bước 2: Làm câu thơ đầu tiên (chú ý luật bằng trắc với thơ lục bát)
Bước 3: Xác định vần cần gieo
Bước 4: Tìm những từ gieo vần và phù hợp với nội dung bài thơ đang làm
Bước 5: Thêm các từ khác để hoàn thành câu thứ hai
Bước 6: Tiếp tục cho đến khi kết thúc bài thơ
Bước 7: Đọc lai và chuốt từ để hay hơn.