Câu hỏi: Từ láy có vần Um
Trả lời:
um tùm |
um sùm |
chúm chím |
túm tụm |
Ngoài ra, các em cùng Top lời giải tìm hiểu thêm về các kiến thức hữu ích khác nhé!
- DT là những từ chỉ sự vật (người, vật, hiện tượng, khái niệm hoặc đơn vị).
Ví dụ:
+ DT chỉ hiện tượng: mưa, nắng, sấm, chớp,...
+ DT chỉ khái niệm: đạo đức, người, kinh nghiệm, cách mạng,...
+ DT chỉ đơn vị: Ông, vị (vị giám đốc), cô (cô Tấm), cái, bức, tấm,... ; mét, lít, ki-lô-gam,... ; nắm, mớ, đàn,...
- Khi phân loại DT tiếng Việt, trước hết, người ta phân chia thành 2 loại: DT riêng và DT chung.
⇒ DT chỉ hiện tượng:
- Hiện tượng là cái xảy ra trong không gian và thời gian mà con người có thể nhận thấy, nhận biết được. Gồm có:
- Theo đó, danh từ chia thành:
⇒ DT chỉ khái niệm:
⇒ DT chỉ đơn vị:
Hiểu theo nghĩa rộng, DT chỉ đơn vị là những từ chỉ đơn vị các sự vật. Căn cứ vào đặc trưng ngữ nghĩa, vào phạm vi sử dụng, có thể chia DT chỉ đơn vị thành các loại nhỏ như sau :
⇒ Cụm danh từ:
- Động từ( ĐT ): ĐT là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật.
V.D : Đi, chạy ,nhảy,… (ĐT chỉ hoạt động ) - Vui, buồn, giận, … (ĐT chỉ trạng thái )
Động từ (ĐT): ĐT là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật.
VD: Đi, chạy ,nhảy,… (ĐT chỉ hoạt động ) - Vui, buồn, giận, … (ĐT chỉ trạng thái)
*Mấy lưu ý về động từ chỉ trạng thái :
- Đặc điểm ngữ pháp nổi bật nhất của động từ chỉ trạng thái là : nếu như động từ chỉ hoạt động, hành động có thể kết hợp với từ xong ở phía sau (ăn xong, đọc xong ,…) thì động từ chỉ trạng thái không kết hợp với xong ở phía sau (không nói : còn xong, hết xong, kính trọng xong, …). Trong Tiếng Việt có một số loại động từ chỉ trạng thái sau :
+ ĐT chỉ trạng thái tồn tại (hoặc trạng thái không tồn tại) : còn, hết, có,…
+ ĐT chỉ trạng thái biến hoá : thành, hoá,…
+ ĐT chỉ trạng thái tiếp thụ : được, bị, phải, chịu,…
+ ĐT chỉ trạng thái so sánh : bằng, thua, hơn, là,…
- Một số “nội động từ” sau đây cũng được coi là động từ chỉ trạng thái : nằm, ngồi, ngủ, thức, nghỉ ngơi, suy nghĩ, đi ,đứng , lăn, lê, vui, buồn , hồi hộp, băn khoăn, lo lắng,... Các từ này có một số đặc điểm sau :
+ Một số từ vừa được coi là động từ chỉ hành động, lại vừa được coi là động từ chỉ trạng thái.
+ Một số từ chuyển nghĩa thì được coi là ĐT chỉ trạng thái (trạng thái tồn tại ).
VD : Bác đã đi rồi sao Bác ơi ! (Tố Hữu)
Anh ấy đứng tuổi rồi .
* Một số từ mang đặc điểm ngữ pháp của TT (kết hợp được với các từ chỉ mức độ):
- Các "ngoại ĐT” sau đây cũng được coi là ĐT chỉ trạng thái (trạng thái tâm lí) : yêu, ghét , kính trọng, chán, thèm,, hiểu,…Các từ này mang đặc điểm ngữ pháp của TT, có tính chất trung gian giữa ĐT và TT.
- Có một số ĐT chỉ hành động dược sử dụng như một ĐT chỉ trạng thái.
Ví dụ : Trên tường treo một bức tranh.
Dưới gốc cây có buộc một con ngựa .
- ĐT chỉ trạng thái mang một số đặc điểm về ngữ pháp và ngữ nghĩa giống như TT. Vì vậy, chúng có thể làm vị ngữ trong câu kể : Ai thế nào ?
*Xem thêm về ĐT nội động và ĐT ngoại động :
- ĐT nội động :Là những ĐT hướng vào người làm chủ hoạt động ( ngồi , ngủ, đứng,… ). ĐT nội động không có khả năng có bổ ngữ chỉ đối tượng trực tiếp mà phải có quan hệ từ.
V.D1: Bố mẹ rất lo lắng cho tôi
ĐT nội động Q.H.T Bổ ngữ
- ĐT ngoại động : là những ĐT hướng đến người khác, vật khác ( xây, phá, đập , cắt,…). ĐT ngoại động có khả năng có bổ ngữ chỉ đối tượng trực tiếp.
V.D2 : Bố mẹ rất thương yêu tôi.
ĐT ngoại động Bổ ngữ
- Để phân biệt ĐT nội động và ĐT ngoại động, ta đặt câu hỏi : ai ? cái gì ? đằng sau ĐT. Nếu có thể dùng 1 bổ ngữ trả lời trực tiếp mà không cần quan hệ từ thì đó là ĐT ngoại động (V.D2), nếu không được thì đó là ĐT nội động (V.D 1)
Hỏi : yêu thương ai ? > yêu thương tôi.
Lo lắng cho ai ? > lo lắng cho tôi.( không thể hỏi : lo lắng ai ? )