logo

Tự đánh giá cuối học kì I SGK 7 trang 123 - Văn Cánh diều

Hướng dẫn Soạn bài Tự đánh giá cuối học kì I SGK 7 trang 123 ngắn gọn, hay nhất. Trả lời toàn bộ câu hỏi trong bộ Sách mới Cánh diều Ngữ văn lớp 7 chi tiết.. Hi vọng qua bài soạn trên các bạn đã nắm vững được nội dung bài học và chuẩn bị bài trước khi đến lớp tốt nhất. 


Mục lục nội dung

Đọc hiểu

Câu 1 (trang 123, SGK Ngữ Văn 7 tập 1)

Hai khổ thơ trên có sự kết hợp giữa phương thức biểu cảm và phương thức nào?

A. Tự sự

B. Thuyết minh

C. Miêu tả

D. Nghị luận

Lời giải 

Đáp án: C

Câu 2 (trang 123, SGK Ngữ Văn 7 tập 1)

Các dòng trong hai khổ thơ chủ yếu được ngắt nhịp như thế nào?

A. 2/2/1

B. 2/3

C. 1/2/2

D. 3/2

Lời giải 

Đáp án: C

Câu 3 (trang 123, SGK Ngữ Văn 7 tập 1)

Trong hai khổ thơ, những tiếng nào bắt vần với nhau?

A. Ổi - se

B. Ngõ – về

C. Vã – hạ

D. Dàng - hạ

Lời giải 

Đáp án: C

Câu 4 (trang 123, SGK Ngữ Văn 7 tập 1)

Hai khổ thơ trên viết về điều gì?

A. Sự biến chuyển của đất trời khi thu sang

B. Vẻ đẹp của cây cối khi mùa thu về

C. Nỗi buồn của con người trước cảnh thu

D. Sự vui mừng của tác giả khi mùa thu về

Lời giải 

Đáp án: A

Câu 5 (trang 123, SGK Ngữ Văn 7 tập 1

Các từ chùng chình, dềnh dàng, vội vã được xếp vào nhóm từ láy nào?

A. Láy âm đầu

B. Láy vần

C. Láy âm đầu và vần

D. Láy âm đầu và thanh

Lời giải 

Đáp án: D

Câu 6 (trang 123, SGK Ngữ Văn 7 tập 1)

Tác giả sử dụng biện pháp tu từ nào trong hai khổ thơ trên?

A. So sánh

B. Hoán dụ

C. Nhân hoá

D. Ẩn dụ

Lời giải 

Đáp án: C

Câu 7 (trang 124, SGK Ngữ Văn 7 tập 1)

Văn bản Quy tắc vàng khi sử dụng thang máy nói về vấn đề gì?

A. Giới thiệu các loại thang máy khác nhau

B. Nêu lên các quy tắc cần chú ý khi sử dụng thang máy

C. Giới thiệu những ưu điểm và hạn chế của việc đi thang máy

D. Cảnh báo những nguy hiểm và bất lợi khi đi thang máy

Lời giải 

Đáp án: B

Câu 8 (trang 124, SGK Ngữ Văn 7 tập 1)

Phương án nào nêu đúng căn cứ để xác định đoạn trích trên là văn bản thông tin giới thiệu về quy tắc của một hoạt động?

A. Nêu lên các biểu hiện đa dạng, phong phú về các loại thang máy

B. Nêu lên các lí do vì sao nên đi thang máy nơi công cộng

C. Nêu lên các quy tắc cần chú ý khi đi thang máy nơi công cộng

D. Nêu lên tác dụng và vai trò của thang máy trong các toà nhà công cộng

Lời giải 

Đáp án: B

Phương án nào nêu được cách tóm tắt đầy đủ các quy tắc khi đi thang máy?

A. Đọc kĩ tất cả các tiêu để mở đầu được in đậm của mỗi mục

B. Đọc kĩ nhan đề của văn bản: Quy tắc vàng khi sử dụng thang máy

C. Đọc kĩ phần mở đầu của văn bản: Đứng bên phải ...

D. Đọc kĩ phần kết thúc của văn bản: Nhanh chóng ra khỏi thang máy ...

Lời giải 

Đáp án: A

Câu 10 (trang 124, SGK Ngữ Văn 7 tập 1)

Thông tin quan trọng được nêu trong đoạn trích trên là gì?

A. Yêu cầu các toà nhà chung cư hiện đại cần có thang máy

B. Yêu cầu về không gian và thời gian khi sử dụng thang máy

C. Cần chú ý các quy tắc khi sử dụng thang máy nơi công cộng

D. Cần chú ý quy định về phòng, chống cháy nổ khi sử dụng thang máy

Lời giải 

Đáp án: C

Tự đánh giá cuối học kì I SGK 7 trang 123 - Văn Cánh diều

Viết

Câu hỏi (trang 124, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Chọn một trong hai để sau để viết thành đoạn hoặc bài văn ngắn:

Đề 1. Phân tích đặc điểm một nhân vật trong tác phẩm truyện đã học ở sách Ngữ văn 7, tập một mà em có ấn tượng và yêu thích.

Đề 2. Viết đoạn văn (khoảng 15 - 20 dòng) nêu suy nghĩ và cảm xúc của em sau khi đọc hai khổ thơ trích từ bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh nêu trên.

Lời giải

Dàn ý:

a. Mở đoạn

- Nêu cảm nghĩ chung về bài thơ; dẫn ra yếu tố nội dung hay nghệ thuật đặc sắc khiến em yêu thích

b. Thân bài

- Nêu cụ thể cảm xúc của em về yếu tố nghệ thuật đặc sắc đã xác định ở mở đoạn

c. Kết bài

- Khái quát lại suy nghĩ của bản thân về yếu tố đã mang lại cảm xúc ấy

Bài tham khảo:

Đề 1

Truyện là một thể loại luôn đem đến cho chúng ta những bất ngờ, từ cuộc sống đời thường, giản dị đến cuộc sống qua trí tưởng tượng đầy lí thú và khám phá. Trong những truyện đã đọc ở sách Ngữ Văn 7, em thích nhất là truyện “Đất rừng phương Nam” bởi sự giản dị và gần gũi của nó. Đặc biệt hơn cả, em ấn tượng nhất là nhân vật chú Võ Tòng qua đoạn trích “Người đàn ông cô độc giữa rừng”.

Nhân vật Võ Tòng là một người có ngoại hình cao lớn và kì lạ. “Chú cởi trần, mắc chiếc quần ka ki còn mới, nhưng coi bộ đã lâu không giặt. Bên hông chú đeo lủng lẳng một lưỡi lê nằm gọn trong vỏ sắt, đúng như lời má nuôi tôi tả. Lại còn thắt cái xanh-tuya-rông nữa chứ!” Qua lời kể của cậu bé An trong truyện, ta thấy nhân vật Võ Tòng là một người rất thằng tính, xuề xòa và không coi trọng hình thức. Em nhìn thấy được sự chân chất, thật thà của người dân miền Tây qua nhân vật này.

Không chỉ vậy, chú còn là một người rất bất hạnh. Không ai biết Võ Tòng tên là gì, đến từ đâu, họ chỉ biết mấy năm về trước gã một mình bơi chiếc xuồng nát đến che lều ở giữa khu rừng đầy thú dữ. Chú sống đơn độc một mình. Là một người dụng cảm, không sợ sệt và dám đương đầu với thú dữ. Trước kia, chú cũng có gia đình đàng hoàng nhưng vì đánh tên địa chủ, hú bị bắt đi tù. Sau khi ra tù, chị vợ hắn đã là vợ lẽ của gã địa chủ kia và con trai của chú. Sau đó chú bỏ vào rừng, làm nghề săn thú nguy hiểm. Tình cảnh đó khiến người đọc không khỏi xót xa về một con người với số phận bất hạnh, đáng thương, sống cuộc sống cô đơn, hoang dại thiếu thốn tình người.

 Dù vậy, chú Võ Tòng còn là một người tốt bụng, có tình nghĩa. Chú là một người chất phác, thật thà, lúc nào cũng sẵn sàng giúp đỡ mọi người mà không hề để ý đến chuyện người ta có đền đáp mình hay không. Chú rất yêu quý tía nuôi của An và thường gọi bằng cái tên thân mật “anh Hai”. Chi tiết trao con dao găm và cánh nỏ của chú Võ Tòng cho anh Hai thể hiện sự có tình nghĩa, giúp đỡ người khác của nhân vật Võ Tòng. Trong thời buổi loạn lạc, ai cũng lo sợ bọn giặc Pháp vậy mà chú lại trao vũ khí cho người khác để bảo vệ họ thay vì mình. Điều đó thể hiện tinh thần quả cảm, gan dạ và tấm lòng lương thiện của chú Võ Tòng.

Một con người với tấm lòng cao cả ấy phải chịu một số phận bất hạnh và cuối cùng đã hy sinh. Qua nhân vật này, tác giả phần nào muốn tố cáo xã hội đen tối, đầy loạn lạc lúc bấy giờ.

Đề 2

Có lẽ trong bốn mùa xuân hạ thu đông thì mùa thu luôn là mùa được ưu ái hơn cả khi bước vào địa hạt thi ca. Xoay quanh đề tài mùa thu, cổ kim đông tây có biết bao bài thơ hay, gửi gắm những suy nghĩ, tâm tình khác nhau. Nằm trong nguồn mạch chung của văn học, Hữu Thỉnh cũng góp một tâm tình, một bức tranh đẹp đẽ, bình dị của mùa thu Bắc Bộ Việt Nam với bài thơ Sang thu.

Sang thu là thời điểm mở đầu, như một bông hoa chớm nở, nét thu còn chưa rõ, mà mùa hạ vẫn còn vấn vương. Bởi vậy để cảm biết được trọn vẹn tín hiệu, vẻ đẹp của mùa thu cần phải có một tâm hồn rất đỗi tinh tế, nhạy cảm. Và hồn thơ Hữu Thỉnh là một hồn thơ nhạy cảm như vậy.

Mở đầu bài thơ là mùi hương vô cùng quen thuộc – hương ổi:

Bỗng nhận ra hương ổi

Phả vào trong gió se

Nếu như mùa thu trước đây đều được cảm nhận bằng những tín hiệu cổ điển như: hoa cúc, cây phong, cây ngô đồng, mới hơn thì có Xuân Diệu, với hình ảnh rặng liễu: “Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang/ Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng” thì Hữu Thỉnh lại tìm đến một mùi hương hết sức giản dị, thân thương của đồng quê, ấy là hương ổi. Hương ổi đậm sánh phả vào trong gió se, lan rộng vào khắp không gian. Và tác giả “bỗng nhận ra” – trạng thái không chuẩn bị, vô cùng bất ngờ, sửng sốt. Bởi hương thơm ấy, bởi mùa thu tác giả đã chờ đợi biết bao lâu nay cũng đã về. Nó là tiếng kêu vang thích thú, hào hứng khi bất chợt nhận ra khoảnh khắc thu sang. Bằng những cảm nhận hết sức tinh tế, Hữu Thỉnh đã đem đến cho người đọc một vẻ đẹp rất khác, rất bình dị, dân dã của mùa thu Bắc Bộ.

Sau sự ngỡ ngàng khi bất chợt nhận ra tín hiệu của mùa thu, Hữu Thỉnh tiếp tục nhận thấy một tín hiệu khác đó chính là những làn sương mỏng, nhẹ đang chùng chình đi qua ngõ:

Sương chùng chình qua ngõ

Sương mỏng nhẹ, chậm chạp đi qua ngõ, như cố nương lại, cố để báo cho thi nhân biết rằng bản thân cũng là một tín hiệu mỗi khi thu sang. Hình ảnh sương thu xuất hiện làm cho cả không gian ngõ xóm thêm phần mát mẻ, huyền ảo và bình yên. Đồng thời với biện pháp nhân hóa, khiến cho làn sương như có tâm trạng, nó đang chờ đợi và lưu luyến ai. Bằng sự nhạy cảm của các giác quan và sự tinh tế trong tâm hồn, Hữu Thỉnh đã cảm biến đầy đủ những tín hiệu thu về. Đây là biểu hiện của lòng yêu đời và yêu cuộc sống tha thiết.

Sau những bất ngờ, ngỡ ngàng trước khoảnh khắc thu sang, thi nhân mở rộng mọi giác quan để thấy được sự thay đổi của từng sự vật, hiện tượng mỗi độ thu về:

Sông được lúc dềnh dàng

Chim bắt đầu vội vã

Có đám mây mùa hạ

Vắt nửa mình sang thu

Tầm mắt đã được mở ra với không gian rộng rãi, khoáng đạt hơn. Và ở không gian ấy, ông nhận ra biết bao sự thay đổi của các sự vật, hiện tượng. Khi thu về, sông không còn ồn ào, cuồn cuộn siết chảy mà thay vào đó là chậm chạp, lững lờ, khoan thai. Khi thu sang, thời tiết bắt đầu se lạnh, những chú chim cũng bắt đầu vội vàng đi về phương nam tránh rét. Hai câu thơ với hai sự vật có sự vật động trái ngược nhau: sông dềnh dàng, trên cao chim vội vã. Đó là khoảnh khắc khác biệt của vạn vật, trong thời khắc chuyển giao giữa hai mùa.

Nhưng đặc biệt nhất trong khổ thơ này chính là hình ảnh đám mây. Trong thơ ca Việt Nam nói về đám mây có không ít, là tầng mây xanh ngắt trong thơ Nguyễn Khuyến: Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt; là lớp mây đùn núi bạc trong thơ Huy Cận: “Lớp lớp mây cao đùn núi bạc”. Còn đám mây của Hữu Thỉnh lại có sự hồn nhiên, tinh nghịch, khi nửa vẫn còn ở mùa hạ, nửa lại đã bước chân sang mùa thu. Tác giả đã thật tinh tế khi sử dụng từ “vắt” để nói đến thời điểm giao mùa, đám mây vắt mình lên ranh giới mong manh giữa hai mùa, để rồi đến cuối cùng chỉ còn lại sắc thu đậm nét. Câu thơ cho thấy sự tìm tòi, khám phá và trường liên tưởng thú vị của Hữu Thỉnh khi thời tiết chuyển giao.

Với thể thơ năm chữ giàu nhịp điệu kết hợp với hình ảnh nhân hóa đặc sắc, Hữu Thỉnh đã đem đến cho thơ ca một mùa thu thật đẹp, thật mộc mạc giản dị. Mùa thu ấy là những rung cảm tinh tế và tài hoa, được cảm nhận qua lăng kính của người nghệ sĩ tha thiết yêu đời, yêu thiên nhiên vạn vật và yêu cuộc sống.

>>> Xem trọn bộ: Soạn Văn 7 Cánh diều

-----------------------------

Trên đây Top lời giải đã cùng các bạn Soạn bài Tự đánh giá cuối học kì I SGK 7 trang 123 trong bộ SGK Cánh diều theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Top lời giải đã có đầy đủ các bài soạn cho các môn học trong các bộ sách mới Cánh Diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ Top lời giải để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 28/07/2022 - Cập nhật : 09/08/2022