logo

Trải nghiệm sáng tạo THCS

     Trải nghiệm sáng tạo (TNST) là một bộ phận của quá trình hoạt động giáo dục (HĐGD) là HĐGD có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch khoa học thông qua thực hành nhằm trang bị khả năng tự lập, thích ứng nhanh với các điều kiện sống của xã hội, tự phục vụ bản thân, quan tâm chia sẻ với mọi người. Qua hoạt động TNST học sinh phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, sáng tạo, tự giác của bản thân. 

Sơ lược về tiến trình tổ chức hoạt động:


I. Hoạt động giáo dục chính: Dạy học và trải nghiệm sáng tạo.

  1. Thời lượng dạy học: lý thuyết chiếm khoảng 70% tổng thời gian môn học (tiết học 45 phút).
  2. Thời lượng trải nghiệm sáng tạo: 30% thời gian môn học.

II. Hoạt động TNST.

  1. Hoạt động TNST tại trường, tại lớp.
  2. Hoạt động TNST bên ngoài trường học.

III. TNST giúp học sinh hình thành những năng lực sau:

  1. Năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động.
  2. Năng lực tổ chức và quản lý cuộc sống (yêu thương, tự chủ và trách nhiệm).
  3. Năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân.
  4. Năng lực định hướng nghề nghiệp.
  5. Năng lực tự học, tự khám phá và sáng tạo.
  6. Năng lực thẩm mỹ, thể chất, giao tiếp, hợp tác.

IV. Các hình thức trải nghiệm sáng tạo.

  1. Hoạt động CLB: Cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu: Kỹ năng giao tiếp, lắng nghe, biểu đạt, trình bày, ý tưởng, viết bài, chụp ảnh, hợp tác, làm việc nhóm, kỹ năng quyết định và giải quyết vần đề; CLB học thuật, TDTT, văn hóa nghệ thuật, võ thuật, hoạt động thực tế, trò chơi dân gian,…
  2. Hoạt động chiến dịch: Vệ sinh môi trường, tình nguyện hè, chiến dịch mỗi người một cây cảnh,…
  3. Hoạt động nhân đạo: Giúp học sinh nghèo khó, Tết vì học sinh nghèo và nạn nhân chất độc màu da cam, trái tim nhân ái,…
  4. Hoạt động giao lưu: Nhân vật điển hình,…
  5. Tổ chức sự kiện: Lễ khai mạc, khai trương (khai giảng), lễ kỷ niệm, Hội chợ quê, Halloween …
  6. Trải nghiệm tại lớp:

– Tổ chức thảo luận chủ đề: giáo viên hướng dẫn, học sinh chủ trì, dẫn dắt, thực hiện.

– Tổ chức trò chơi: giải trí, thư giãn (vào 10 phút cuối tiết học).

– Thảo luận chủ đề mở kết nối toàn cầu : Tương tác trực tuyến với cộng đồng giáo viên quốc tế.

– Tổ chức cuộc thi: Giải ô chữ, đố vui các địa danh, kể chuyện theo các chủ đề.

– Giao lưu với học sinh tiêu biểu của trường nghe trình bày những chủ đề, đề án đi thi được giải Thành phố, Quốc gia, Quốc tế.

Trải nghiệm tại khu sinh thái Láng – Hòa Lạc.

– Tập làm người nông dân ( chăn nuôi cá, gà, vịt, lợn; trồng rau, cây ăn quả…)

TNST tích hợp liên môn tại các địa phương:

– Văn, sử, địa, sinh và nghệ thuật: Nhân vật lịch sử và địa danh nổi tiếng, video, tiểu luận, tập ảnh,…

– Sản xuất: Nhà máy, công trường, làng nghề truyền thống,…

– Chiến đấu: Bộ đội, PCCC,…

Trải nghiệm tại trường.

–   Trải nghiệm tại lớp, tại trường theo chủ đề kết nối toàn cầu (M365).

– Tập làm thủ thư tại trường, tập làm người bán hàng – canteen, người phục vụ ăn trưa cho học sinh,…

– Nấu ăn và phục vụ ăn trưa (Tiết 1 và tiết 4).

– Làm bánh và trang trí (Canteen bán sản phẩm).

– Trồng rau (đất, thủy canh tĩnh – động, nuôi cá, trồng rau).

– Là quần áo, khâu vá, đan len, thêu ren.

– Làm các sản phẩm thủ công từ phế thải: chai, nhựa, ống hút, lõi giấy vệ sinh, nắp chai, đồ dùng học tập với sticker và băng dính,…

– Làm các loại hoa giấy, cắt tỉa hoa, rau, củ, quả và cắm hoa,…

– Trải nghiệm STEM, thiết kế các chủ đề cuộc sống; thiết kế, lắp ráp điện cho một phòng học, một căn hộ, …


V. Thời lượng.

  1. TNST ngoài trường học:

– Trải nghiệm liên môn tại các địa phương: 03 ngày/ năm.

– TNST tại Láng – Hòa Lạc: 10 buổi/ năm.

  1. TNST tại trường: 140 tiết/năm.

Tổng thời gian TNST: 200 tiết/năm.


VI. Tổ chức thực hiện.

1. Phó Hiệu trưởng phụ trách TNST xây dựng kế hoạch TNST trong năm học trên cơ sở tích hợp kế hoạch của các tổ chức chuyên môn sau khi thống nhất với BGH nhà trường.

2. Hiệu trưởng nhà trường lập thời khóa biểu các môn học bảo đảm thực hiện giảng dạy theo chương trình TNST tại trường.

3. Giáo viên theo bộ môn hoặc liên môn có trách nhiệm tổ chức các tiết TNST tại trường.

4. Các giáo viên bộ môn kết hợp với TPT tổ chức TNST bên ngoài trường.

5. Giáo viên bộ môn lập kế hoạch các chủ đề TNST tại trường trình Hiệu trưởng duyệt.

6. Phát hiện, mời phụ huynh học sinh có khả năng, tay nghề về các nội dung TNST dạy và hướng dẫn học sinh thực hiện. Nhà trường trả chi phí.

7. Mời các giáo viên, nghệ nhân bên ngoài có uy tín tới giảng, hướng dẫn TNST cho học sinh.

Trải nghiệm sáng tạo THCS

Một số phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh phổ thông

    HĐ TNST coi trọng các hoạt động thực tiễn mang tính tự chủ của HS, về cơ bản là hoạt động mang tính tập thể trên tinh thần tự chủ cá nhân, với sự nỗ lực giáo dục giúp phát triển sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. Đây là những HĐGD được tổ chức gắn liền với kinh nghiệm, cuộc sống để HS trải nghiệm và sáng tạo. Điều đó đòi hỏi các hình thức và phương pháp tổ chức HĐ TNST phải đa dạng, linh hoạt, HS tự hoạt động, trải nghiệm là chính.

Ở đây có 4 phương pháp chính, đó là:

1. Phương pháp giải quyết vấn đề (GQVĐ)

   GQVĐ là một phương pháp giáo dục nhằm phát triển năng lực tư duy, sáng tạo, GQVĐ của HS. Các em được đặt trong tình huống có vấn đề, thông qua việc GQVĐ giúp HS lĩnh hội tri thức, KN và phương pháp.

   Trong tổ chức HĐ TNST, phương pháp GQVĐ thường được vận dụng khi HS phân tích, xem xét và đề xuất những giải pháp trước một hiện tượng, sự việc nảy sinh trong quá trình hoạt động.

   Phương pháp GQVĐ có ý nghĩa quan trọng, phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS, giúp các em có cách nhìn toàn diện hơn trước các hiện tượng, sự việc nảy sinh trong hoạt động, cuộc sống hàng ngày. Để phương pháp này thành công thì vấn đề đưa ra phải sát với mục tiêu hoạt động, kích thích HS tích cực tìm tòi cách giải quyết. Đối với tập thể lớp, khi GQVĐ GV phải coi trọng nguyên tắc tôn trọng, bình đẳng, tránh gây ra căng thẳng không có lợi khi giáo dục HS.

Phương pháp trên được tiến hành theo các bước cụ thể như sau:

Bước 1: Nhận biết vấn đề

   Trong bước này GV cần phân tích tình huống đặt ra giúp HS nhận biết được vấn đề để đạt yêu cầu, mục đích đặt ra. Do đó, vấn đề ở đây cần được trình bày rõ ràng, dễ hiểu đối với HS.

Bước 2: Tìm phương án giải quyết

    Để tìm ra các phương án GQVĐ, HS cần so sánh, liên hệ với cách GQVĐ tương tự hay kinh nghiệm đã có cũng như tìm phương án giải quyết mới. Các phương án giải quyết đã tìm ra cần được sắp xếp, hệ thống hóa để xử lí ở giai đoạn tiếp theo. Khi có khó khăn hoặc không tìm được phương án giải quyết thì cần quay trở lại việc nhận biết vấn đề để kiểm tra lại và hiểu vấn đề.

Bước 3: Quyết định phương án giải quyết

    GV cần quyết định phương án GQVĐ, khi tìm được phải phân tích, so sánh, đánh giá xem có thực hiện được việc GQVĐ hay không. Nếu có nhiều phương án giải quyết thì cần so sánh để xác định phương án tối ưu. Nếu các phương án đã đề xuất mà không giải quyết được vấn đề thì tìm kiếm phương án giải quyết khác. Khi quyết định được phương án thích hợp là đã kết thúc việc GQVĐ.

2. Phương pháp sắm vai

    Sắm vai là phương pháp giáo dục giúp HS thực hành cách ứng xử, bày tỏ thái độ trong những tình huống giả định hoặc trên cơ sở óc tưởng tượng và ý nghĩ sáng tạo của các em.Sắm vai thường không có kịch bản cho trước mà HS tự xây dựng trong quá trình hoạt động. Đây là phương pháp giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào cách ứng xử cụ thể mà các em quan sát được. Việc "diễn" không phải là phần quan trọng nhất của phương pháp này mà là xử lí tình huống khi diễn và thảo luận sau phần diễn đó.

    Mục đích của phương pháp trên không phải chỉ ra cái cần làm mà bắt đầu cho một cuộc thảo luận. Để bắt đầu cho một cuộc thảo luận thú vị người sắm vai nên làm một cái gì đó sai, hoặc phải thực hiện nhiệm vụ vô cùng khó khăn. Nếu người sắm vai làm đúng mọi chuyện thì chẳng có gì để thảo luận.

    Sắm vai có ý nghĩa rất lớn trong việc hình thành và phát triển các KN giao tiếp cho HS. Thông qua sắm vai, HS được rèn luyện, thực hành những KN ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn, tạo điều kiện phát triển óc sáng tạo của các em, khích lệ thay đổi thái độ và hành vi theo hướng tích cực trước một vấn đề hay đối tượng nào đó.

    Về mặt tâm lý học, thông qua các hành vi, cá nhân nhận thức và giải quyết tốt hơn vấn đề của bản thân, vai trò lĩnh hội được trong quá trình sắm vai cho phép HS thích ứng với cuộc sống tốt hơn. Trong trò chơi cũng như trong cuộc sống, các em mong muốn có được một vai yêu thích, khi sắm một vai HS bước ra từ chính bản thân mình. Điều này trở thành phương tiện để thể hiện niềm vui, nỗi buồn, mối quan tâm, băn khoăn, mong muốn được chia sẻ, sự do dự, ngập ngừng,... của chính các em. Thông qua các vai được sắm trong trò chơi, HS thể hiện các khía cạnh khác nhau trong tính cách như: sự ưa thích, tình cảm, sự hiểu biết về nhân vật mà các em đang sắm vai đó và những người bạn đang chơi cùng với hành động của chúng là điều đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa nhiều mặt đối với HS.

3. Phương pháp làm việc nhóm

    Làm việc theo nhóm nhỏ là phương pháp tổ chức dạy học - giáo dục, trong đó, GV sắp xếp HS thành những nhóm nhỏ theo hướng tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa các thành viên, từ đó HS trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau phối hợp làm việc để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm.

Làm việc nhóm có ý nghĩa rất lớn trong việc:

- Phát huy cao độ vai trò chủ thể, tính tự giác, tích cực, sáng tạo, năng động, tinh thần trách nhiệm của HS, tạo cơ hội cho các em tự thể hiện, tự khẳng định khả năng, thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao.

- Giúp HS hình thành các KN xã hội và phẩm chất nhân cách cần thiết như: KN tổ chức, quản lí, GQVĐ, hợp tác, có trách nhiệm cao, tinh thần đồng đội, sự quan tâm và mối quan hệ khăng khít, sự ủng hộ cá nhân và khuyến khích tinh thần học hỏi lẫn nhau, xác định giá trị của sự đa dạng và tính gắn kết.

- Thể hiện mối quan hệ bình đẳng, dân chủ và nhân văn: tạo cơ hội bình đẳng cho mỗi cá nhân người học được khẳng định và phát triển. Nhóm làm việc sẽ khuyến khích HS giao tiếp với nhau và như vậy sẽ giúp cho những em nhút nhát, thiếu tự tin có nhiều cơ hội hòa nhập với lớp học,....


Để phương pháp làm việc nhóm thực sự phát huy hiệu quả, GV cần lưu ý một số vấn đề sau:

a) Thiết kế các nhiệm vụ đòi hỏi sự phụ thuộc lẫn nhau

  Có một số cách sau đây để tạo ra sự phụ thuộc giữa HS trong nhóm với nhau như:

- Yêu cầu HS chia sẻ tài liệu; - Tạo ra mục tiêu nhóm; - Cho điểm chung cả nhóm;

- Cấu trúc nhiệm vụ như thế nào để HS phụ thuộc vào thông tin của nhau;

- Phân công các vai trò bổ trợ và có liên quan lẫn nhau để thực hiện nhiệm vụ chung của nhóm, từ đó tạo ra sự phụ thuộc tích cực.

b) Tạo ra những nhiệm vụ phù hợp với KN và khả năng làm việc nhóm của HS

    Khi thiết kế nhiệm vụ cho nhóm GV cần lưu ý các vấn đề sau: - Đưa ra nhiệm vụ phù hợp với khả năng và đảm bảo thời gian cho HS tham gia đầy đủ nhưng không bắt chúng chờ đợi quá lâu để được khuyến khích hay nhiệm vụ quá nặng nhọc; - Điều tiết sự đi lại của HS xung quanh lớp học.

c) Phân công nhiệm vụ công bằng giữa các nhóm và các thành viên

    GV cố gắng xây dựng nhiệm vụ như thế nào để mỗi thành viên trong nhóm đều có công việc và trách nhiệm cụ thể, từ đó tạo ra vị thế của họ trong nhóm, lớp. Muốn vậy, các nhiệm vụ phải được thiết kế cụ thể, giao việc rõ ràng và mỗi thành viên phải tiếp nhận nhiệm vụ đó, có trách nhiệm giải quyết vì tập thể, nhóm.

d) Đảm bảo trách nhiệm của cá nhân

   Để cá nhân có trách nhiệm với công việc của mình GV cần: - Giao nhiệm vụ rõ ràng cho từng thành viên trong nhóm;

- Thường xuyên thay đổi nhóm trưởng cũng như người đại diện nhóm báo cáo;

- Sử dụng quy mô nhóm nhỏ, đặc biệt với nhiệm vụ chung có tính chất tìm hiểu, thu thập tư liệu hoặc các nhiệm vụ thực hành, thí nghiệm;

- Phân công HS trong nhóm đảm nhận các vai trò khác nhau như phân tích ở trên;

- Đánh giá mức độ tham gia của cá nhân đối với kết quả công việc của nhóm hoặc yêu cầu mỗi HS hoàn thành công việc trước khi làm việc nhóm.

e) Sử dụng nhiều cách sắp xếp nhóm làm việc khác nhau

Có nhiều cách sắp xếp nhóm làm việc như: - Hình thành nhóm theo nhiệm vụ;

- Hình thành nhóm học tập theo quy tắc ngẫu nhiên (đếm theo số thứ tự tương đương với số nhóm muốn hình thành. Có thể thay đổi bằng cách đếm theo tên các loài hoa, con vật,... cho thêm vui nhộn;

- Phân chia nhóm theo bàn hay một số bàn học gần nhau, hoặc dùng đơn vị tổ của HS để làm một hay một số nhóm, theo giới, mức độ, thói quen làm việc, khả năng của HS;

- Một vài người lại thích để HS tự chọn, tuy nhiên, điều này thích hợp nhất đối với những lớp ít HS, những lớp mà các em đã biết rõ về nhau.

g) Hướng dẫn HS phương pháp, KN làm việc nhóm (KNLVN)


GV cần tiến hành theo các bước sau:

1. Chuẩn bị cho hoạt động: - GV hướng dẫn HS trao đổi, đề xuất vấn đề, xác định mục tiêu, nhiệm vụ, cách thực hiện và lập kế hoạch; tự lựa chọn nhóm theo từng nội dung; phân công nhóm trưởng và các vai trò khác cho từng thành viên;

- Hướng dẫn từng nhóm phân công CV hợp lí, có liên quan, phụ thuộc nhau;

- Chú trọng HS vào một số KNLVN cần thiết cho hoạt động (chọn 2 - 3 KN để nhấn mạnh): giải thích sự cần thiết; làm rõ khái niệm và cách thể hiện; tạo ra tình huống để luyện tập; tổ chức cho HS tự nhận xét, đánh giá; yêu cầu HS thể hiện các KN đó trong hoạt động.

2. Thực hiện:

- GV quan sát, nắm bắt thông tin ngược từ HS xem các nhóm có hiểu rõ nhiệm vụ không?, có thể hiện KNLVN đúng không? ...

- Giúp đỡ những nhóm vận hành đúng hướng và duy trì mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực; - Khuyến khích, động viên các nhóm hoặc cá nhân làm việc tốt;

- Can thiệp, điều chỉnh hoạt động của nhóm khi thấy cần thiết,...

3. Đánh giá hoạt động: Ở bước này GV cần:

- Lôi cuốn HS nhận xét, đánh giá về kết quả hoạt động của nhóm, mức độ tham gia của từng thành viên;

- Gợi mở cho HS phân tích sự phối hợp hoạt động giữa các thành viên trong nhóm, thể hiện các KNLVN;

- Điều chỉnh, bổ sung trên cơ sở đánh giá đúng sự cố gắng của từng nhóm, chú trọng phân tích những KNLVN mà HS đã thể hiện;

- Đưa ra kết luận gồm kết quả hoạt động và mức độ thể hiện các KNLVN (cái gì đã làm tốt, cần rèn luyện thêm và rèn luyện như thế nào).

   Tùy theo tính chất và mục đích của từng hoạt động cụ thể cũng như điều kiện, khả năng của các em mà GV có thể lựa chọn một hay nhiều phương pháp phù hợp. Điều quan trọng là phương pháp được lựa chọn cần phát huy cao độ vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo của HS và khai thác tối đa kinh nghiệm các em đã có.

– Hoạt động TNST hướng đến những phẩm chất và năng lực chung như đã được đưa ra trong Dự thảo Chương trình mới, ngoài ra hoạt động TNST còn có ưu thế trong việc thúc đẩy hình thành ở người học các năng lực đặc thù sau:

– Năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động;

– Năng lực tổ chức và quản lý cuộc sống;

– Năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân;

– Năng lực định hướng nghề nghiệp;

– Năng lực khám phá và sáng tạo;

   Chính vì vậy đầu ra của hoạt động TNST khá đa dạng và khó xác định mức độ chung, nhất là khi nó lại luôn gắn với cảm xúc – lĩnh vực mang tính chủ quan cao, cũng là cơ sở quan trọng của sự hình thành sáng tạo và phân hóa.

icon-date
Xuất bản : 27/09/2021 - Cập nhật : 28/09/2021