logo

Trái nghĩa với rỗng

Câu hỏi: Trái nghĩa với rỗng là từ gì?

Lời giải: 

- Trái nghĩa với từ rỗng là đặc

[CHUẨN NHẤT] Trái nghĩa với rỗng

Qua ví dụ trên hãy Cùng Top lời giải tìm hiểu chi tiết về từ trái nghĩa nhé!


Khái niệm về từ trái nghĩa

Từ trái nghĩa là những từ khác nhau về mặt ngữ âm và trái ngược nhau về nghĩa. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau.

Ví dụ: Thắng – thua; hiền – dữ; tươi – héo; công bằng – bất công;…


Phân loại từ trái nghĩa

Từ trái nghĩa được phân là 2 loại như sau:

+ Từ trái nghĩa hoàn toàn: Là những từ luôn có nghĩa trái ngược nhau trong mọi sự việc, ngữ cảnh.

+ Từ trái nghĩa không hoàn toàn: Từ trái nghĩa không hoàn toàn là những từ không phải trong mọi trường hợp đều có nghĩa trái ngược nhau.

Ví dụ: Cao chót vót – sâu thăm thẳm

Mẹo xác định từ trái nghĩa không hoàn toàn

- Trong nội dung từ đồng nghĩa - trái nghĩa, từ trái nghĩa không phải là phần gây khó khăn nhất cho học sinh.

“Khi xác định từ trái nghĩa cần xác định trong những trường hợp cụ thể”.

- Vì từ trái nghĩa không hoàn toàn có nghĩa khác nhau tùy trường hợp nên hãy luôn đặt từ đó vào tình huống trong câu để xác định đúng nghĩa biểu đạt của nó.

– Ví dụ:

- Từ “nhạt” khi mang nghĩa về hương vị món ăn, nó trái nghĩa với từ “mặn”.

“Món canh này nhạt quá!”

- Tuy nhiên, khi từ “nhạt” mang nghĩa chỉ vẻ đẹp, nó trái nghĩa với từ “đằm thắm”.

“Hoa cỏ may luôn buồn tủi về vẻ đẹp mờ nhạt của mình, cô ghen tị với nét đằm thắm của chị mẫu đơn”.

-  Nếu hai từ là trái nghĩa thì chúng cùng có một khả năng kết hợp với một từ khác bất kỳ nào đó mà quy tắc ngôn ngữ cho phép, tức là chúng phải cùng có khả năng xuất hiện trong cùng một ngữ cảnh. Ví dụ như:

Người cao – người thấp, quả bóng tròn – quả bóng méo, no bụng đói con mắt…

- Nếu là từ trái nghĩa thì hai từ này phải có sự liên tưởng đối lập thường xuyên và mạnh mẽ.

- Phân tích nghĩa của hai từ đó có cùng cấp độ không

- Trong trường hợp có nhiều liên tưởng và đảm bảo về mức độ nghĩa thì cặp liên tưởng xuất hiện nhanh nhất, mạnh nhất và có tần suất xuất hiện cao nhất còn được gọi là trung tâm đầu tiên trong chuỗi các cặp từ trái nghĩa.

Ví dụ:

Cứng – mềm: Chân cứng đá mềm

Mềm – rắn: Mềm nắn rắn buông

- Trong ví dụ trên thì cặp: cứng – mềm / mềm – rắn đều phải đứn ở vị trí trung tâm, vị trí hàng đầu.

-  Đối với từ trái nghĩa tiếng Việt, ngoài các tiêu chí trên, còn có thể quan sát và phát hiện từ trái nghĩa trong các cách diễn đạt sau:

+ Về hình thức, từ trái nghĩa thường có độ dài âm tiết, ít khác nghĩa

+ Nếu từ cùng là một âm tiết thì hai từ trong cặp từ trái nghĩa thường đi với nhau, tạo thành các tổ hợp như: dài - ngắn, già - trẻ, sớm - muộn, đầu - cuối,...

- Xét và đặt trong nhiều tình huống thực tế khác nhau, có những từ bình thường tưởng chừng không mâu thuẫn với nhau nhưng khi đặt trong một số ngữ cảnh lại được sử dụng như những cặp từ trái nghĩa. Ví dụ: đầu Voi, đuôi Chuột, mặt Sứa có gan Lim.

- Những từ như vậy thường được gọi là từ trái nghĩa theo ngữ cảnh, tức là chúng chỉ nằm trong phép so sánh trái nghĩa trong những ngữ cảnh nhất định chứ không có trong mối quan hệ ngữ nghĩa trong tổ chức từ của từ vựng.

- Từ đồng nghĩa - trái nghĩa có nội dung không quá phức tạp, tuy nhiên các bạn lưu ý các trường hợp phức tạp của từ đồng nghĩa không hoàn toàn và từ trái nghĩa không hoàn toàn để tránh nhầm lẫn.


Những trường hợp sử dụng từ trái nghĩa

Thông thường, khi sử dụng từ trái nghĩa thường sảy ra 3 trường hợp. 

- Dùng để tạo sự tương phản giữa hai câu đối hoặc hai câu đối. Hay dùng trong ca dao, tục ngữ để mang ý nghĩa ẩn dụ phán đoán sự việc, hành động.

- Tạo sự đối lập. Thường dùng để bộc lộ tình cảm, tâm trạng... của tác giả trong thơ ca.

- Tạo ấn tượng cho câu văn, câu thơ khiến nó dễ nhớ, dễ đi vào lòng người.


Viết đoạn văn sử dụng từ đồng nghĩa và trái nghĩa

    Hồng nhung đứng giữa vườn với vẻ kiêu sa, lộng lẫy. Thân cây mảnh mai, màu nâu sẫm, có gai tosắc và nhọn. Càng lên trên, thân càng nhỏ, thanh mảnh. Những chiếc cành lá màu xanh như nhữngcánh tay vươn lên đón lây ánh nắng và bầu không khí yên lành, mát mẻ của mùa xuân. Những cáiđài hoa màu xanh mỡ màng kia lại đỡ được “nàng công chúa kiều diễm” tự tin khoe mình dưới ánhnắng mai. Những chiếc cánh mỏng mịn màng màu đỏ thẫm đan xen vào nhau thành từng lớp, khumkhum úp sát vào nhụy. Lớp ngoài thì xoè rộng khoe sắc. Lớp trong thi cuộn tròn e ấp, ngạingùng như chưa muốn phô cái dáng vẻ yêu kiều của mình. Hàng ngày ong bướm cứ rập rờn bên bụihồng nhung vừa thưởng thức vẻ đài các kiêu sa của nó vừa chờ dịp hút hương lấy mật.

– Từ đồng nghĩa: mảnh mai- thanh mảnh, e ấp- ngại ngùng

– Từ trái nghĩa: tự tin- e ấp

    Quê hương tôi rất thanh bình và yên tĩnh. Nơi đây có những cánh đồng thẳng cánh cò bay chạy theo những con đường làng quanh co. Những buổi sáng mùa xuân đứng ở đầu làng mà nhìn cánh đồng thì thích thú biết bao! Gió xuân nhẹ thổi sóng lúa nhấp nhô từng đợt đuổi nhau ra xa tít. Một đàn cò trắng dang rộng đôi cánh bay qua, nổi bật trên nền trời xanh thẳm. Đầu làng có con sông nước xanh ngắt, trong lành. Vào những buổi chiều, cánh đồng rộn lên những câu hò, câu hát hay vang trời của những người dân hay đi làm cỏ Gần cánh đồng có cây đa to để mọi người ngồi nghỉ sau những buổi lao động mệt nhọc. Mùa lúa chín, trong biển lúa vàng ánh lên màu đen nhánh của những cái liềm của người dân đi gặt. Rải rác khắp cánh đồng là những chiếc nón trắng của người đi gặt nhấp nhô lên xuống.

– Từ đồng nghĩa: thanh bình, yên tĩnh

– Từ trái nghĩa: thẳng- quanh co

    Ôi mùa xuân tôi thấy mọi người, cảnh vật dường như năng động hơn chàn đầy sức sống hơn sau 1 mùa đông lạnh giá, buồn tẻ, cảnh vật thiên nhiên bỗng vui tươi rực rỡ hơn, cây hoa đâm chồi nẩy lộc, và không khí nhà nhà người người đi sắm tết, dọn dẹp nhà của, nhà nào cũng mở nhạc vui vẻ với không khí gia đình đầm ấm... Mùa hè đến tiếng ve kêu, trưa hè im ả, 1 cơn gió mát khiến ng ta cảm thấy sảng khoái hơn trong không khí nóng nực, trẻ em dc nghỉ hè ra dg vui chơi nhiều hơn, mọi người cũng gắn bó với nhau hơn..Mùa thu... không khí dễ chịu , cái thời tiết se se lạnh vs những bông cúc vằng lung linh kì diệu, nhưng buổi trưa mùa thu buồn man mác và có chút cô đơn hòi mới lớn ấy thật là cảm giác khó quên... Mùa đông những cơn gió lạnh bắt đầu ùa về và con người cảm thấy cần nhau hơn, cần hơi ấm của nhau nhiều hơn... gắn kết ng ta lại với nhau là mùa mà những tình yêu thăng hoa và dc xây đắp...Gọi tên cả bốn mùa xuân - hạ - thu - đông, mong được sống trong không khí thật sự của bốn mùa ấy, để có được những cảm xúc thật sự cùng với cảnh vật và khí trời.Nếu cuộc đời của mỗi người được đếm bằng năm thì bốn mùa được đếm bằng tháng. Năm tháng trôi qua, bốn mùa vẫn giữ được những vẻ đẹp riêng thật tinh tế, chỉ có những cảm nhận của con người là thay đổi, nhưng ta vẫn yêu, vẫn tha thiết gọi tên bốn mùa yêu thương, bởi lẽ thời tiết vẫn luôn trung thành và gắn với tâm trạng con người.

– Từ trái nghĩa: buồn tẻ <> vui tươi

– Từ đồng nghĩa: vui tươi = vui vẻ

icon-date
Xuất bản : 10/08/2021 - Cập nhật : 22/11/2022