logo

Tóm tắt toàn bộ kiến thức tác phẩm ngữ văn 12

Các tác phẩm văn học lớp 12 thường là các tác phẩm chủ chốt, phục vụ cho cho kì thi quan trọng như kì thi tốt nghiệp THPT quốc gia. Đây là những tác phẩm không thể thiếu dành cho các bạn học sinh lớp 12 tham khảo. Dưới đây Toploigiai sẽ mang đến cho các bạn Tóm tắt toàn bộ kiến thức tác phẩm ngữ văn 12 một cách dễ hiểu nhất. Mời bạn đọc tham khảo!


1. Tuyên ngôn độc lập

a. Hoàn cảnh ra đời

- Thế giới:

+ Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc.

+ Nhật đầu hàng Đồng minh.

- Trong nước: Cả nước giành chính quyền thắng lợi.

+ 26/8/1945: Hồ chủ tịch về tới Hà Nội.

+ 28/8/1945: Bác soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập tại tầng 2, căn nhà số 48, phố Hàng Ngang, Hà Nội.

+ 2/9/1945: đọc bản Tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình, khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.

b. Mục đích sáng tác

- Khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc trước quốc dân và thế giới.

- Tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến; khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và bày tỏ quyết tâm bảo vệ nền độc lập, tự do của dân tộc.

c. Bố cục

- Đoạn 1: Từ đầu đến "không ai chối cãi được”: Nêu nguyên lý chung của bản tuyên ngôn độc lập.

- Đoạn 2: Từ “Thế mà" đến "phải được độc lập”: Tố cáo tội ác của thực dân Pháp, khẳng định thực tế lịch sử nhân dân ta đấu tranh giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.

- Đoạn 3: (Còn lại): Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ nền độc lập.

d. Nội dung chính

     Vạch trần tội ác của thực dân Pháp cướp nước ta; tuyên bố nền độc lập dân tộc; khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và thể hiện ý chí quyết tâm bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc.

e. Giá trị lịch sử và văn học, mục đích, đối tượng của bản “Tuyên ngôn Độc lập”

- Giá trị lịch sử: Là văn kiện lịch sử vô giá, là lời tuyên bố của một dân tộc đã đứng lên xóa bỏ chế độ thực dân phong kiến, thực dân, thoát khỏi thân phận thuộc địa để hòa nhập vào cộng đồng nhân loại với tư cách là một nước độc lập, dân chủ, tự do.

- Giá trị văn học:

+ Giá trị tư tưởng: “Tuyên ngôn Độc lập” là tác phẩm kết tinh lí tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng tự do.

+ Giá trị nghệ thuật: Là áng văn chính luận mẫu mực với lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, những bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục, ngôn ngữ gợi cảm, hùng hồn.

- Đối tượng: Nhân dân Việt Nam; Các nước trên thế giới; Bọn đế quốc, thực dân đang lăm le xâm lược nước ta : Mỹ, Pháp.

- Mục đích: Tuyên bố nền độc lập của nước Việt Nam và sự ra đời của nước Việt Nam mới; Ngăn chặn âm mưu xâm lược của bọn đế quốc, thực dân.

f. Nghệ thuật

- Kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo, lập luận giàu sức thuyết phục

- Ngôn ngữ chính xác, trong sáng, gợi cảm.

- Giọng điệu linh hoạt.

>>> Tham khảo: Tóm tắt kiến thức Ngữ văn 12


2. Người lái đò sông Đà

a. Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác

- Người lái đò sông Đà in trong tập Sông Đà (1960), là tùy bút xuất sắc của Nguyễn Tuân.

- Thành quả thu hoạch được sau chuyến đi gian khổ và hào hứng tới miền Tây bắc rộng lớn, xa xôi.

b. Bố cục (3 phần)

- Phần 1 (từ đầu đến "gậy đánh phèn"): Sự dữ dội, hung bạo của sông Đà.

- Phần 2 (tiếp đến "dòng nước sông Đà"): Cuộc sống con người trên sông Đà, hình tượng người lái đò.

- Phần 3 (còn lại): Vẻ hiền hòa, trữ tình của sông Đà.

Tóm tắt toàn bộ kiến thức tác phẩm ngữ văn 12

c. Giá trị nội dung

“Người lái đò sông Đà” là một áng văn đẹp được làm nên từ tình yêu đất nước say đắm, thiết tha của một con người muốn dùng văn chương để ca ngợi vẻ đẹp vừa kì vĩ, hào hùng, vừa trữ tình, thơ mộng của thiên nhiên và nhất là của con người lao động bình dị ở miền Tây Bắc.

d. Giá trị nghệ thuật

Tác phẩm đã thể hiện rõ phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân. Nét tài hoa thể hiện qua ngôn ngữ, hình ảnh, câu văn sáng tạo mới mẻ, vốn từ vựng phong phú, ngôn ngữ chính xác...

>>> Tham khảo: Mở bài hay cho các tác phẩm văn học 12


3. Tây Tiến

a. Tác giả

Quang Dũng (1921 - 1988) tên khai sinh là Bùi Đình Diệm, quê ở Đan Phượng, huyện Đa Phượng, tỉnh Hà Tây.

Tác phẩm chính: Mây đầu ô (thơ 1986), thơ văn Quang Dũng (tuyển thơ văn, 1988).

Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh và soạn nhạc. Nhưng Quang Dũng trước hết là một nhà thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa – đặc biệt khi ông viết về người lính Tây Tiến và xứ Đoài (Sơn Tây) của mình. Năm 2001, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.

b. Tác phẩm

Tác phẩm sáng tác năm 1948 và là bài thơ tiêu biểu cho đời thơ Quang Dũng, thể hiện sâu sắc phong cách nghệ thuật của nhà thơ, được in trong tập Mây đầu ô.

c. Bố cục

- Bố cục có thể chia làm 4 đoạn:

+ Đoạn 1 (từ đầu đến thơm nếp xôi): chặng đường hành quân vất vả gắn với hình ảnh núi rừng hùng vĩ, khắc nghiệt

+ Đoạn 2 (tiếp đến lũ hoa đong đưa): kỉ niệm của những người chiến sĩ cách mạng

+ Đoạn 3 (tiếp đến khúc độc hành): nỗi nhớ đồng đội da diết về những đồng đội của mình

+ Đoạn 4 (còn lại): Nỗi nhớ của Quang Dũng hướng về Tây Tiến

- Mạch cảm xúc của bài thơ: Mở đầu là nỗi nhớ, tiếp là kỉ niệm, nỗi nhớ về Tây Tiến và cuối cùng là lời khẳng định mãi gắn bó lòng với Tây Tiến

d. Giá trị nội dung Tây Tiến

- Bài thơ đã tái hiện được vẻ hùng vĩ, hoang dại, nguyên sơ nhưng cũng không kém phần thơ mộng của núi rừng Tây Bắc. Qua đó thể hiện nỗi nhớ da diết của nhà thơ đối với đơn vị Tây Tiến: Nhớ những chặng đường hành quân với bao gian khổ , thiếu thốn, hi sinh mất mát mà vẫn có nhiều kỉ niệm đẹp, thú vị, ấm áp; nhớ những đồng đội Tây Tiến anh hùng…

- Khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến hào hùng, hào hoa và vẻ đẹp hùng vĩ thơ mộng của thiên nhiên miền Tây tổ quốc.

-> ta thấy tình yêu thiên nhiên, sự gắn bó máu thịt với đoàn binh Tây Tiến của tác giả Quang Dũng => Chất lãng mạn bi tráng là vẻ đẹp độc đáo của hình tượng người lính cách mạng trong thơ Quang Dũng

e. Giá trị nghệ thuật Tây Tiến

- Những sáng tạo nghệ thuật của Quang Dũng với bút pháp tạo hình đa dạng đã dựng nên bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, thơ mộng và hình ảnh của người lính Tây Tiến với những đường nét khỏe khoắn, mạnh mẽ.

- Bút pháp hiện thực kết hợp lãng mạn, đậm chất bi tráng tạo nên giọng điệu riêng cho thơ Quang Dũng với nhiều sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ độc đáo, vừa có nét cổ kính, vừa mới lạ

+ Hình ảnh thơ sáng tạo mang sắc thái thẩm mĩ phong phú

+ Ngôn ngữ thơ đa sắc thái, phong cách; (trang trọng, cổ kính; sinh động gợi tả gợi cảm…), có những kết hợp từ độc đáo (nhớ chơi vơi, Mai Châu mùa em…), tên địa danh vừa cụ thể xác thực vừa gợi cảm giác lạ lẫm.


4. Việt Bắc

a. Hoàn cảnh ra đời

- Sau khi hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết, Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô.

- Nhân sự kiện có tính chất lịch sử ấy, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc để ghi lại không khí bịn rịn, nhớ thương của kẻ ở người đi.

b. Vị trí đoạn trích: Nằm trong phần đầu của tác phẩm (kỉ niệm về cách mạng và kháng chiến).

c. Bố cục: 2 phần

- Phần 1 (20 câu đầu): Lời nhắn nhủ của người ở lại đối với người ra đi.

- Phần 2 (70 câu sau): Lời của người ra đi.

d. Nội dung bài thơ

- Tái hiện những kỉ niệm cách mạng và kháng chiến.

- Gợi viễn cảnh tươi sáng của đất nước và ngợi ca công ơn của Đảng và Bác Hồ.

e. Giá trị nội dung

- Việt Bắc là khúc ca hùng tráng và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. Thể hiện sự gắn bó, ân tình sâu nặng với nhân dân, đất nước trong niềm tự hào dân tộc…

- Việt Bắc là khúc hát ân tình chung của những người cách mạng, những người kháng chiến, của cả dân tộc qua tiếng lòng của nhà thơ. Bên cạnh đó, bài thơ còn cất lên âm hưởng anh hùng ca vang dội, đưa ta về với một thời kì lịch sử hào hùng, trọng đại của đất nước.

f. Giá trị nghệ thuật

Sử dụng sáng tạo hai đại từ “mình, ta” với lối đối đáp giao duyên trong dân ca, để diễn đạt tình cảm cách mạng

- Bài thơ Việt Bắc thể hiện tính dân tộc đậm đà:

+ Sử dụng thành công thể thơ lục bát truyền thống.

+ Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, quen thuộc, gần gũi, đậm sắc thái dân gian.

+ Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật tài hoa như điệp từ, liệt kê, so sánh, ẩn dụ tượng trưng…

+ Nhịp điệu thơ uyển chuyển ngân vang, giọng điệu thay đổi linh hoạt.


5. Đất nước

a. Hoàn cảnh sáng tác

- Bài thơ Đất nước được sáng tác nằm ở ngay phần đầu của chương V bản trường ca “Mặt đường khát vọng” in vào năm 1974.

- Bài thơ ra đời trong giai đoạn nhân dân miền Nam chống Mỹ năm 1971, tại chiến trường Trị - Thiên.

b. Nội dung tác phẩm

- Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm đưa chúng ta về cội nguồn dân tộc, khơi dậy niềm tự hào dân tộc, tình yêu con người, đất nước thiêng liêng.  

Tóm tắt toàn bộ kiến thức tác phẩm ngữ văn 12

c. Bố cục

- Bố cục bài thơ Đất nước - Nguyễn Đình Thi chia làm 2 phần:

+ Phần 1: từ đầu đến “... Những buổi ngày xưa vọng nói về”: Cảm xúc của nhà thơ trước sự thay đổi của mùa thu đất nước.

+ Phần 2: còn lại → Hình ảnh đất nước trong cuộc kháng chiến: từ trong đau thương, căm hờn đã đứng lên bất khuất, anh hùng.

d. Giá trị nội dung

+ Đất Nước được cảm nhận ở nhiều phương diện: từ văn hóa – lịch sử, địa lí – thời gian đến không gian của đất nước. Đồng thời, tác giả cũng nêu lên trách nhiệm của các thế hệ, đặc biệt là thế hệ trẻ với đất nước mình.

+ Cái nhìn mới mẻ về đất nước với tư tưởng cốt lõi là tư tưởng đất nước của nhân dân. Đất nước là sự hội tụ, kết tinh bao công sức và khát vọng của nhân dân. Nhân dân chính là người đã làm ra đất nước.

e. Giá trị nghệ thuật

+ Tác giả lựa chọn thể thơ tự do, phóng khoáng không bị bó buộc về số chữ trong một câu, số câu trong một bài vừa tạo ra nét độc đáo về hình thức cho bài thơ, vừa là cơ hội để dòng chảy của cảm xúc được phát triển một cách tự nhiên.

+ Sử dụng các chất liệu văn hóa dân gian với đa dạng các thể loại: từ phong tục – tập quán sinh hoạt của nhân dân đến các thể loại của văn học dân gian như cadao – dân ca, truyện cổ tích, truyền thuyết, sự tích,…Điều đặc biệt là tác giả sử dụng một cách sáng tạo, không trích dẫn nguyên văn mà chỉ trích một vài từ nhưng người đọc cũng có thể hiểu về thi liệu dân gian ấy.

+ Giọng thơ trữ tình – chính luận, là sự kết hợp giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước và con người


6. Sóng

a. Hoàn cảnh sáng tác

- “Sóng” được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tê ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh.

- Bài thơ in trong tập “Hoa dọc chiến hào”.

b. Bố cục

- Phần 1 (2 khổ thơ đầu): Nhận thức về tình yêu qua hình tượng sóng.

- Phần 2 (2 khổ tiếp theo): Suy nghĩ, trăn trở về cội nguồn và quy luật của tình yêu.

- Phần 3 (3 khổ thơ tiếp theo): Nỗi nhớ, lòng thủy chung son sắt của người con gái trong tình yêu.

- Phần 4 (còn lại): Khát vọng về tình yêu vĩnh cửu, bất diệt.

c. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm

d. Thể thơ: 5 chữ

e. Giá trị nội dung

Qua hình tượng sóng, trên cơ sở khám phá sự tương đồng, hòa hợp giữa sóng và em, bài thơ diễn tả tình yêu của người phụ nữ thiết tha, nồng nàn, chung thủy, muốn vượt lên thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người. Từ đó cho thấy tình yêu là một thứ tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người.

f. Giá trị nghệ thuật

+ Hình tượng sóng đôi giúp nhà thơ diễn tả những cảm xúc khó nói trong tình yêu.

+ Thể thơ năm chữ với cách ngắt nhịp linh hoạt phù hợp trong việc diễn tả các cung bậc, sắc thái cảm xúc khác nhau.

+ Ngôn ngữ gần gũi, trong sáng, dung dị, tinh tế.


7. Ai đã đặt tên cho dòng sông

a. Xuất xứ

- Ai đã đặt tên cho dòng sông? là bài bút kí xuất sắc, viết tại Huế, ngày 4/1/1981, in trong tập sách cùng tên.

- Bài bút kí có ba phần:

+ Phần một nói về cảnh quan thiên nhiên của sông Hương

+ Phần 2 và 3 là phương diện lịch sử và văn hóa của sông Hương

- Đoạn trích này nằm ở phần một cộng với lời kết của tác phẩm.

b. Bố cục (2 phần)

- Phần 1 (từ đầu … "quê hương xứ sở"): hành trình của dòng sông Hương

- Phần 2 (còn lại): sông Hương của lịch sử, thơ ca

c. Giá trị nội dung

- Ai đã đặt tên cho dòng sông là sự kết tinh tất thảy những vẻ đẹp tuyệt vời nhất của dòng sông Hương vừa thơ mộng, trữ tình, vừa đằm thắm, kiêu sa và cũng có lúc mãnh liệt, lung linh như hội tụ những tố chất đẹp nhất của một người con gái.

d. Giá trị nghệ thuật

-  Ngôn từ sử dụng linh hoạt, sáng tạo, giàu tính gợi hình, gợi cảm.

-  Các phép tu từ được sử dụng linh động như: so sánh, ẩn dụ, nhân hóa.

-  Sự kết hợp tinh tế giữa cảm xúc nhạy cảm và trí tuệ tinh thông.


8. Vợ chồng A Phủ

a. Xuất xứ

“Vợ chồng A Phủ” là tác phẩm đặc sắc nhất trong tập “Truyện Tây Bắc” (1953) của nhà văn Tô Hoài.

b. Hoàn cảnh sáng tác

Truyện được viết vào năm 1952 và là sản phẩm của chuyến thâm nhập thực tế, “cùng ăn, cùng ở, cùng gắn bó” với đồng bào các dân tộc miền núi Tây Bắc suốt 8 tháng của Tô Hoài trên núi cao đến các bản làng mới giải phóng.

c. Bố cục

Gồm ba phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “Đến bao giờ chết thì thôi”. Hoàn cảnh sống của Mị.

- Phần 2. Tiếp theo đến “Vì thế mà sinh sự đánh nhau ở Hồng Ngài”. Cuộc đời của A Phủ.

- Phần 3. Còn lại. Cuộc gặp gỡ và tự giải thoát của Mị và A Phủ.

d. Giá trị nội dung

Qua phần soạn văn Vợ chồng A Phủ chúng ta có thể nhận ra những giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm được thể hiện qua việc mô tả về số phận bất hạnh của Mị và A Phủ, hiện lên cuộc sống cơ cực, khắc khổ của người dân miền núi trong giai đoạn bị bọn chúa đất phong kiến thống trị. Qua đó thấy được sức mạnh tiềm tàng, mãnh liệt của những kiếp người nhỏ bé trong xã hội nhưng có khao khát tự do to lớn, luôn hướng đến cuộc sống tốt đẹp, thiện lương, được ánh sáng Cách mạng dẫn đường, soi lối đến tương lai tốt đẹp hơn.

e. Giá trị nghệ thuật

- Cách quan sát độc đáo và sáng tạo.

- Hình ảnh miêu tả đậm chất thơ.

- Cách kể chuyện tự nhiên, sinh động.

- Truyện có bố cục chặt chẽ, cách dẫn dắt lôi cuốn, sự đan cài chi tiết khéo léo.

- Nghệ thuật xây dựng nhân vật khéo léo bằng nhiều bút pháp khác nhau lột tả sinh động từ tâm lý đến ngoại hình nhân vật.

- Ngôn ngữ mang đậm âm hưởng núi rừng.


9. Vợ nhặt

a. Hoàn cảnh ra đời

Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân in trong tập Con chó xấu xí. Tiền thân của truyện ngắn này là tiểu thuyết Xóm ngụ cư - được viết ngay sau Cách mạng tháng Tám nhưng dang dở và mất bản thảo. Sau khi hòa bình lập lại (năm 1954), ông dựa vào một phần truyện cũ để viết truyện ngắn này.

b. Bố cục (4 phần)

- Phần 1 (từ đầu đến “hai tay ôm khư khư cái thúng, mặt bần thần”): cảnh Tràng dẫn vợ về nhà.

- Phần 2 (tiếp đó đến “cùng đẩy xe bò về”): Lí giải việc Tràng nhặt được vợ.

- Phần 3 (tiếp đó đến “nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng”): Cuộc gặp gỡ giữa bà cụ Tứ và nàng dâu mới.

- Phần 4 (còn lại): Cảnh buổi sáng hôm sau ở nhà Tràng.

c. Giá trị nội dung

Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân không chỉ miêu tả tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 mà còn thể hiện được bản chất tốt đẹp và sức sống kì diệu của họ: ngay trên bờ vực của chết, họ vẫn hướng về sự sống, khát khao tổ ấm gia đình và thương yêu, đùm bọc lẫn nhau

d. Giá trị nghệ thuật

- Cách xây dựng tình huống truyện độc đáo, đầy éo le nhưng nhờ thế mà các nhân vật của Kim Lân xuất hiện mà bộc lộ hết những phẩm chất tốt đẹp của mình.

- Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, không kịch tính nhưng sự sắp xếp các chi tiết gây được sự hứng thú, tò mò cho người đọc.

- Bút pháp miêu tả tâm lí, thế giới nội tâm nhân vật tinh tế

- Ngôn ngữ gần gũi, giản dị, mộc mạc mang đậm dấu ấn của vùng nông thôn Bắc Bộ - một trong những đặc trưng trong phong cách sáng tác của Kim Lân


10. Những đứa con trong gia đình

a. Hoàn cảnh sáng tác

Những đứa con trong gia đình là một trong những tập truyện ngắn xuất sắc nhất của ông trong những ngày đầu ông quay lại chiến trường miền Nam

b. Bố cục

Bố cục bài Những đứa con trong gia đình chia làm 2 đoạn:

- Đoạn 1: Từ đầu đến đang bắt đầu xung phong: Việt ra chiến trường và bị thương, lạc đồng đội trong rừng cao su. Việt ngất đi tỉnh lại nhiều lần nhưng anh vẫn mang trong mình sức chiến đấu kiên cường, vẫn ôm súng để sẵn sàng chiến đấu

- Đoạn 2: Đoạn còn lại: Việt nhớ về má và nhớ về ngày hai chị em giành nhau đi bộ đội

c. Giá trị nội dung

- Giá trị hiện thực

+ Cuộc chiến đấu khốc liệt giữa ta và kẻ thù và hình ảnh của một miền Nam đau thương mà kiên cường.

+ Số phận đau thương, mất mát của nhân dân miền Nam: cả gia đình phải chịu chung nỗi đau dưới gót giày xâm lược của kè thù. Chúng gieo rắc cái chết lên những người dân thường vô tội.

- Giá trị nhân đạo

+ Tố cáo tội ác của kè thù xâm lược khi đã giày xéo, gây ra cái chết oan uổng cho con người trên mảnh đất này.

+ Cảm thông, chia sẻ với những nỗi đau mất mát của người dân Nam Bộ. Đồng thời đó cũng là nỗi đau khi phải chứng kiến số phận và sự buộc lòng phải trưởng thành, gánh vác trách nhiệm của non sông, đất nước của những đứa trẻ ngây ngô, lộc ngộc như Chiến, như Việt

+ Sự khâm phục, ca ngợi lòng dũng cảm, kiên cường và hi sinh lớn lao của nhân dân miền Nam, của những đứa trẻ vì sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước

+ Thôi thúc, giục giã và khơi dậy trong lòng thế hệ trẻ niềm căm thù giặc sâu sắc mà đứng lên chiến đấu chống lại kè thù, để nỗi đau, để cái chết không còn hiện hình trong những gia đình, trên những mảnh đất quê hương

d. Giá trị nghệ thuật

- Nghệ thuật trần thuật độc đáo với việc đặt điểm nhìn nghệ thuật vào nhân vật Việt, để cho nhân vật tự kể về cuộc đời mình và gia đình mình làm tăng tính chân thực của câu chuyện và biến câu chuyện trở thành dòng hồi ức của nhân vật.

- Câu chuyện mang đậm chất sử thi qua hình ảnh của những khúc sông trong dòng sông truyền thống của gia đình, qua cuốn gia phả của chú Năm

- Ngôn ngữ kể chuyện gần gũi, sinh động đã tạo ra không gian sinh hoạt, văn hóa đậm chất Nam Bộ


11. Rừng xà nu

a. Xuất xứ: Truyện được in trong tập "Trên quê hương những người anh hùng Điện Ngọc" viết năm 1965.

b. Bố cục (3 phần)

- Phần 1 (từ đầu đến “những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời”): Hình ảnh rừng xà nu

- Phần 2 (tiếp đó đến “giội lên khắp người như ngày trước”): Câu chuyện Tnú sau ba năm đi lực lượng về thăm làng

- Phần 3 (còn lại): Câu chuyện về cuộc đời bi tráng của Tnú và câu chuyện chiến đấu của dân làng Xô Man được cụ Mết kể lại

c. Giá trị nội dung

Thông qua câu chuyện về những con người ở một bản làng hẻo lánh, bên những cánh rừng xà nu bạt ngàn, xanh bất tận, tác giả đặt vấn đề có ý nghĩa lớn lao đối với dân tộc và thời đại: Để cho sự sống của nhân dân và đất nước mãi mãi trường tồn, không có cách nào khác hơn là phải cùng nhau đứng lên, cầm vũ khí chống lại kẻ thù tàn ác.

d. Giá trị nghệ thuật

- Đặc sắc, đậm đà chất sử thi hùng tráng. Chất sử thi được thể hiện ở đề tài, chủ đề, cốt truyện, nhân vật, hình ảnh thiên nhiên, các chi tiết nghệ thuật, giọng điệu.

- Kết cấu vòng tròn: mở đầu, kết thúc là hình ảnh rừng xà nu cùng với sự trở về của Tnú sau ba năm xa cách


12. Chiếc thuyền ngoài xa

a. Xuất xứ và hoàn cảnh ra đời

- Truyện in đậm phong cách tự sự - triết lý của Nguyễn Minh Châu, rất tiêu biểu cho hướng tiếp cận đời sống từ góc độ thế sự của nhà văn ở giai đoạn sáng tác thứ hai.

- Truyện ngắn lúc đầu được in trong tập Bến quê (1985), sau được nhà văn lấy làm tên chung cho một tuyển tập truyện ngắn (in năm 1987).

b. Bố cục

Có nhiều cách chia, ta có thể chia làm 2 đoạn lớn:

- Đoạn 1: (Từ đầu đến “chiếc thuyền lới vó đã biến mất"): Hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng.

- Đoạn 2: (Còn lại): Câu chuyện của người đàn bà làng chài.

c. Giá trị nội dung

- Từ câu chuyện về một bức ảnh nghê thuật và sự thật cuộc đời đằng sau bức ảnh, truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa mang đến một bài học đúng đắn về cách nhìn nhận cuộc sống và con người: một cách nhìn đa diện, nhiều chiều chứ không thể đánh giá con người, sự vật qua vẻ bề ngoài của nó.

- Đồng thời, câu chuyện trong bức ảnh nghệ thuật cũng đặt ra một vấn đề về nghệ thuật cho người nghệ sĩ. Đó là không nên nhìn cuộc sống qua lăng kính màu hồng mà cần phải lăn xả vào hiện thực để nhìn nhận nó một cách đúng đắn. Phải rút ngắn khoảng cách giữa cuộc sống và nghệ thuật, trả nghệ thuật về đúng với ý nghĩa thực của nó.

d. Giá trị nghệ thuật

- Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện độc đáo: Tác giả đã dựng nên tình huống nghịch lí giữa hình ảnh của con thuyền khi ở ngoài xa với con thuyền lúc đến gần để tạo ra tình huống nhận thức cho nhân vật của mình, cũng là cho người đọc.

- Cách khắc họa nhân vật, cốt truyện hấp dẫn kết hợp với ngôn ngữ sử dụng rất linh hoạt, sáng tạo góp phần làm nổi bật chủ đề tư tưởng của tác phẩm

- Giọng điệu: chiêm nghiệm, suy tư, trăn trở phù hợp với tình huống nhận thức. Đồng thời cũng làm nên nét đặc trưng trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu


13. Hồn Trương Ba, da hàng thịt

a. Hoàn cảnh sáng tác: vở kịch được Lưu Quang Vũ viết vào băn 1981 công diễn lần đầu tiên năm 1984

b. Vị trí: Nằm ở cảnh 7 của đoạn kịch. Đây cũng là đoạn kết của vở kịch , đồng thời là lúc xung đột trung tâm được đẩy lên đỉnh điểm.

c. Bố cục đoạn trích

Gồm 3 phần:

- Phần 1. Từ đầu đến “Cái hồn vía ương bướng của tôi ơi, hãy về với tôi này”: Cuộc đối thoại giữa hồn và xác.

- Phần 2 . Tiếp theo đến “Không cần đến cái đời sống do mày mang lại! Không cần”: Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và mọi người trong gia đình.

- Phần 3. Còn lại: Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và Đế Thích; quyết định của Trương Ba.

d. Giá trị nội dung:

- Gửi gắm thông điệp: Được sống làm người quý giá thật, nhưng được sống đúng là mình, sống trọn vẹn những giá trị mình vốn có và theo đuổi còn quý giá hơn. Sự sống chỉ thật sự có ý nghĩa khi con người được sống tự nhiên với sự hài hòa giữa thể xác và tâm hồn. Nếu thiếu một trong hai yếu tố ấy, cuộc sống của con người không còn giá trị gì nữa

- Con người phải luôn luôn biết đấu tranh với những nghịch ảnh, với chính bản thân, chống lại sự dung tục để hoàn thiện nhân cách và vươn tới những giá trị tinh thần cao quý.

- Tuy vậy, con người ta cũng không nên chỉ chăm lo tới đời sống tâm hồn mà bỏ qua những nhu cầu của thể xác. Bởi đó là những nhu cầu bản năng, đã tồn tại vốn dĩ bên trong chúng ta. Con người ta cần phải dung hòa hai điều ấy.

e. Giá trị nghệ thuật:

- Xây dựng tình huống truyện kịch đầy căng thẳng đạt đến cao trào rồi giải quyết mẫu thuẫn một cách logic, hợp lí, thỏa đáng.

- Xây dựng đối thoại, độc thoại sắc nét, không chỉ giúp nhân vật bộc lộ bản chất, suy nghĩ của cá nhân mình mà còn giúp cho người đọc, người xem suy ngẫm về những triết lí được gửi gắm trong mỗi câu thoại của các nhân vật.

- Có kết hợp giữa những vấn đề thời sự và vấn đề muôn thuở: Đó là lối sống giả dối của con người hiện đại, giữa những dục vọng thấp hèn với những khát khao cao cả....

-------------------------------------

Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn tìm hiểu tóm tắt toàn bộ kiến thức tác phẩm ngữ văn 12. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này, chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 24/08/2022 - Cập nhật : 14/08/2023