logo

Lý thuyết Sinh 10 Bài 9 ngắn nhất Chân trời sáng tạo: Tế bào nhân thực

Tóm tắt Lý thuyết Sinh 10 Bài 9 ngắn nhất Chân trời sáng tạo. Tổng hợp, tóm lược nội dung Bài 9: Tế bào nhân thực trang 42, 43, 44, 45, 46, 47, 48, 49, 50, 51 dễ hiểu.

Bài 9. Tế bào nhân thực trang 42, 43, 44, 45, 46, 47, 48, 49, 50, 51 Sinh 10 Chân trời sáng tạo

>>> Xem thêm: Soạn Sinh 10 Bài 9: Tế bào nhân thực


Yêu cầu cần đạt

- Phân tích được mối quan hệ phủ hợp giữa cấu tạo và chức năng của thành tế bào (ở tế bào thực vật) và màng sinh chất - Nêu được cấu tạo và chức năng của tế bào đất. 

- Trình bày được cấu trúc của nhân tế bào và chức năng quan trọng của nhân. 

- Phân tích được mối quan hệ giữa cấu tạo và chức năng của các bào quan trọng tế bào. 

- Quan sát hình vẽ, lập được bảng so sánh cấu tạo tế bào thực vật và động vật, tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực.

Tên gọi "tế bào nhân thực" xuất phát từ đặc điểm nào của tế bào? Dựa vào Hình 9.2, hãy lập bảng so sánh cấu tạo tế bào thực vật và động vật.


I. Đặc điểm chung của tế bào nhân thực

Tóm tắt Lý thuyết Sinh 10 Bài 9 ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Tế bào nhân thực (điển hình là tế bào thực vật và tế bào động vật) có kích thước lớn và cấu tạo phức tạp hơn tế bào nhân sơ; có nhân hoàn chỉnh (nhân được bao bọc bởi màng nhân), tế bào chất được chia thành các xoang riêng biệt nhờ hệ thống nội màng và có nhiều bào quan có màng bao bọc (tế bào chất là nơi diễn ra các phản ứng trao đổi chất của tế bào). Mỗi bào quan so sánh cấu tạo tế bào thực vật và trong tế bào có cấu tạo phù hợp với chức năng chuyên hoá.


II. Nhân tế bào

Tóm tắt Lý thuyết Sinh 10 Bài 9 ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Nhân tế bào thường có hình bầu dục hoặc hình cầu, đường kính trung bình khoảng 5 um, được bao bọc bởi màng nhân có bản chất là lipoprotein (lipid kết hợp với protein), ngăn cách môi trường bên trong nhân với tế bào chất. Trên màng nhân có đính các ribosome và có nhiều lỗ nhỏ gọi là lễ màng nhân. Các lỗ màng nhân thực hiện trao đổi chất giữa nhân và tế bào chất.


III. Ribosome

Ở sinh vật nhân thực, có ribosome 80 S được cấu tạo gồm một số loại rRNA kết hợp với protein. Ribosome là bào quan không có màng bọc, mỗi ribosome gồm một tiểu phần lớn và một tiểu phần nhỏ, chúng có thể đính trên màng nhân, lưới nội chất hạt hoặc nằm tự do trong tế bào chất. Ngoài ra, ribosome còn có trong ti thể và lục lạp. Trong tế bào nhân thực, có thể có từ hàng trăm đến hàng triệu ribosome. Khi không hoạt động, hai tiểu phần tách rời nhau, chỉ khi hai tiểu phần gắn kết với nhau tạo thành ribosome hoàn chỉnh thì ribosome mới thực hiện chức năng. Ribosome là nơi tổng hợp protein cho tế bào.


IV. Lưới nội chất

Tóm tắt Lý thuyết Sinh 10 Bài 9 ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Lưới nội chất là hệ thống màng lipoprotein bên trong tế bào, có nguồn gốc từ màng sinh chất hoặc màng nhân. Lưới nội chất chỉ gồm một màng duy nhất gấp nếp tạo thành hệ thống các kênh, túi và ống thông với nhau.

Trong tế bào có hai loại lưới nội chất: lưới nội chất hạt có chức năng tổng hợp các loại protein tiết ra ngoài tế bào hoặc các protein cấu tạo nên màng sinh chất và các protein trong lysosome. Lưới nội chất trơn chứa nhiều enzyme tổng hợp lipid, chuyển hoá đường và khử độc cho tế bào. Tuỳ theo mỗi loại tế bào mà mức độ phát triển của hai loại lưới nội chất là khác nhau.


V. Bộ máy Golgi

Tóm tắt Lý thuyết Sinh 10 Bài 9 ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Năm 1898, Camillo Golgi lần đầu mô tả cấu tạo của bộ máy Golgi. Theo đó, bộ máy Golgi được cấu tạo bởi màng lipoprotein tạo thành hệ thống các túi dẹp xếp chồng lên nhau nhưng tách biệt với nhau.

Bộ máy Golgi có nhiều chức năng quan trọng trong tế bào như: tiếp nhận các sản phẩm từ lưới nội chất; biến đổi, đóng gói và phân phối các sản phẩm này đến các vị trí khác nhau (trong tế bào hoặc tiết ra ngoài tế bào) thông qua các túi tiết hay lysosome (chẳng hạn như gắn carbohydrate vào protein hay lipid, biến đổi protein để tạo protein có chức năng sinh học và biến đổi phospholipid để cấu tạo màng sinh chất,...). Ngoài ra, phức hệ Golgi còn thực hiện quá trình tổng hợp polysaccharide cấu tạo nên thành tế bào thực vật.


VI. Ti thể

Tóm tắt Lý thuyết Sinh 10 Bài 9 ngắn nhất Chân trời sáng tạo

a) Cấu tạo của ti thể:  Ti thể thường có dạng hình cầu hoặc bầu dục, là bào quan được bao bọc bởi hai lớp màng, bên trong chứa chất nền. Màng ngoài trơn nhẵn, màng trong gấp nếp tạo thành các mào, trên mào chứa hệ thống các enzyme hô hấp.

b) Bởi ti thể có màng trong nấp gấp tạo ra các mào làm tăng diện tích của màng trong nên diện tích của màng trong sẽ lớn hơn diện tích của màng ngoài. Diện tích của màng trong càng lớn thì lượng enzyme tham gia vào quá trình hô hấp tế bào càng tăng, do đó năng suất của quá trình hô hấp tế bào cũng tăng.


VII. Lục lạp

Tóm tắt Lý thuyết Sinh 10 Bài 9 ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Lục lạp là bào quan chỉ có ở tảo và thực vật (chủ yếu ở lá). Về cấu tạo, lục lạp được bao bọc bởi hai lớp màng, tuy nhiên màng trong không gấp nếp như ở tỉ thể. Bên trong lục lạp chứa chất nền (stroma) không màu cùng hệ thống các túi dẹp gọi là thylakoid, trên màng thylakoid có chứa hệ sắc tố và các enzyme quang hợp. Thylakoid xếp chồng lên nhau tạo thành các granum. Trong chất nền lục lạp còn chứa DNA, ribosome 70 S và các enzyme quang hợp.

- Cấu tạo của lục lạp: Lục lạp được bao bọc bởi hai lớp màng, cấu tạo màng trong không có gấp nếp như ở ti thể. Bên trong lục lạp chứa chất nền (stroma) không màu cùng hệ thống các túi dẹp gọi là thylakoid, trên màng thylakoid có chứa hệ sắc tố và các enzyme quang hợp. Thylakoid xếp chồng lên nhau tạo thành các granum. Các granum liên kết với nhau thông qua các ống nối.

- Chức năng của lục lạp: Lục lạp có chức năng sử dụng năng lượng mặt trời để tổng hợp các chất cần thiết cho tế bào do màng thylakoid có khả năng nhận các photon ánh sáng và chất nền lục lạp tạo ra các enzyme quang hợp, các protein trong chuỗi truyền electron.


VIII. Màng sinh chất


1. Cấu tạo của màng sinh chất

Năm 1972, Singer và Nicolson đã đề xuất mô hình khảm động của màng sinh chất (màng tế bào), mô hình này đã được công nhận là phù hợp với các dạng tế bào và giải thích được màng sinh chất vừa có tính ổn định, vừa có tính linh hoạt để đáp ứng được chức năng đa dạng của màng.

Trong mô hình này, màng sinh chất được cấu tạo từ một khung liên tục do lớp kép phospholipid tạo thành và có nhiều phân tử protein phân bố trên màng. Các phân tử protein có thể nằm xuyên qua khung (protein xuyên màng) hoặc bám ở mặt trong hay mặt ngoài của màng (protein bám màng), tạo nên tính “khảm” của màng. Màng sinh chất không chỉ có tính ổn định mà còn có tính linh hoạt là do sự chuyển động của các phần tử phospholipid và protein trên màng, tạo nên tính “động” của màng.


2. Chức năng của màng sinh chất

Màng sinh chất là ranh giới giữa môi trường bên trong và bên ngoài tế bào, do đó màng sinh chất có nhiều chức năng quan trọng đối với tế bào.

Vận chuyển các chất: các chất đi vào hay ra khỏi tế bào đều thông qua màng sinh chất. Màng sinh chất có tính thấm chọn lọc (tính bán thấm) nên chỉ cho các chất cần thiết đi qua. Ngoài ra, màng còn giữ ổn định vật chất bên trong tế bào tránh những tác động cơ học.

Truyền tín hiệu: mặt ngoài của màng sinh chất có protein đóng vai trò là các thụ thể tiếp nhận thông tin từ môi trường ngoài đưa vào tế bào.

Chức năng nhận biết tế bào: các glycoprotein đặc trưng cho từng loại tế bào có vai trò là dấu hiệu nhận biết các tế bào của cùng một cơ thể cũng như tế bào của cơ thể khác.


IX. Một số bào quan khác


1. Cấu tạo và chức năng của khung xương tế bào

Khung xương tế bào được cấu tạo bởi vi ống, vỉ sợi và sợi trung gian. Khung xương tế bào có chức năng làm giá đỡ cơ học và duy trì hình dạng của tế bào, là nơi neo đậu của nhiều bào quan (ti thể, ribosome, nhân) và enzyme trong tế bào. Ngoài ra, các vi ống và vi sợi của khung xương tế bào còn tham gia vào sự vận động của tế bào.


2. Cấu tạo và chức năng của lybosome và peroxisome

Lysosome là bào quan có dạng hình cầu (chỉ có ở tế bào động vật), được bao bọc bởi màng lipoprotein, có nguồn gốc từ bộ máy Golgi.

Trong lysosome chứa nhiều enzyme thuỷ phân tham gia vào quá trình tiêu hoá nội bào như phân cắt các đại phân tử hữu cơ, phân huỷ các sản phẩm dư thừa, tế  bào và bào quan già, tế bào bị tổn thương không còn khả năng phục hồi.

Ngoài ra, lysosome còn có vai trò bảo vệ tế bào bằng cách chống lại các tác nhân gây hại (vi khuẩn, virus, các chất độc hại).


3. Cấu tạo và chức năng của không bào

Không bào là bào quan được bao bọc bởi một lớp màng, tuỷ vào loài sinh vật và loại tế bào mà không bào có chức năng khác nhau.

Tế bào thực vật trưởng thành thường có một không bào trung tâm lớn với nhiều chức năng khác nhau. Ở tế bào có lông hút của rễ, không bào chứa nhiều muối khoáng hoà tan giúp rễ hút nước. Không bào ở tế bào cánh hoa, lá, quả chứa sắc tố, chất có mùi thơm để thu hút côn trùng đến thụ phấn hoặc chứa các chất thải, chất độc hại để chống lại các loài sinh vật ăn thực vật. Một số tế bào dự trữ chất dinh dưỡng ở không bào, một số khác lại chứa các enzyme thuỷ phân.


4. Cấu tạo và chức năng của trung thể

Mỗi tế bào động vật thường có một trung thể nằm cạnh nhân tế bào. Mỗi trung thể gồm hai trung tử xếp thẳng góc với nhau và chất quanh trung tử. Mỗi trung tử là một ống hình trụ dài và rỗng, được cấu tạo từ các bộ ba vi ống xếp thành vòng.

Trung thể là bào quan đóng vai trò quan trọng trong quá trình phân bào vì chúng hình thành nên thoi phân bào. Ở tế bào thực vật không có trung tử.


X. Các cấu trúc bên ngoài của màng sinh chất


1. Cấu tạo và chức năng của thành tế bào

- Ở thực vật, thành tế bào được cấu tạo chủ yếu từ cellulose và còn có pectin, protein. Các đơn phân D-glucose nối lại với nhau bằng liên kết 1,4-β-glucoside tạo thành mạch thẳng cellulose, các mạch thẳng này liên kết với nhau tạo ra các vi sợi cellulose. Các vi sợi cellulose này xếp chồng lên nhau tạo nên thành tế bào.

Thành tế bào có chức năng quy định hình dạng và bảo vệ tế bào vì được cấu tạo từ các vi sợi cellulose nên thành tế bào có tính vững chắc, 


2. Cấu tạo và chức năng của chất nền ngoại bào

Khác với nấm và thực vật, bên ngoài màng sinh chất của tế bào động vật được bao phủ bởi chất nền ngoại bào có cấu tạo chủ yếu từ glycoprotein liên kết với các chất vô cơ và hữu cơ khác  nhau. Chất nền ngoại bào đóng vai trò như “chất keo” có cấu trúc kết dính các tế bào cạnh nhau tạo thành mô và giúp tế bào thu nhận thông tin.

>>> Xem trọn bộ: Tóm tắt lý thuyết Sinh 10 ngắn gọn Chân trời sáng tạo

-----------------------------

Trên đây Top lời giải đã cùng các bạn Tóm tắt Lý thuyết Sinh 10 Bài 9 Chân trời sáng tạo trong bộ SGK Chân trời sáng tạo theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Top lời giải đã có đầy đủ các bài soạn cho các môn học trong các bộ sách mới Cánh Diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ Top lời giải để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt!  

icon-date
Xuất bản : 13/07/2022 - Cập nhật : 28/11/2022