logo

Lý thuyết Sinh 10 Bài 2 ngắn nhất Chân trời sáng tạo: Các phương pháp nghiên cứu và học tập môn Sinh học

Tóm tắt Lý thuyết Sinh 10 Bài 2 Chân trời sáng tạo ngắn nhất. Tổng hợp, tóm lược nội dung Bài 2: Các phương pháp nghiên cứu và học tập môn Sinh học trang 12, 13, 14, 15, 16 dễ hiểu.


Bài 2. Các phương pháp nghiên cứu và học tập môn Sinh học trang 12, 13, 14, 15, 16 Sinh học 10 Chân trời sáng tạo

>>> Xem thêm: Soạn Sinh 10 Bài 2: Các phương pháp nghiên cứu và học tập môn Sinh học


Yêu cầu cần đạt

- Trình bày và vận dụng được một số phương pháp nghiên cứu sinh học. 

- Nếu được một số vật liệu, thiết bị nghiên cứu và học tập môn Sinh học. 

- Trình bày và vận dụng được các kĩ năng trong tiến trình nghiên cứu. 

- Giới thiệu được phương pháp tin sinh học (Bioinformatics) như là công cụ trong nghiên cứu và học tập sinh học.

Vì sao chúng ta cần kết hợp nhiều phương pháp khác nhau khi nghiên cứu và học tập môn Sinh học? Việc đặt câu hỏi nghiên cứu và xây dựng giả thuyết trong nghiên cứu khoa học có ý nghĩa như thế nào?


I. Các phương pháp nghiên cứu và học tập môn Sinh học


1. Các phương pháp nghiên cứu và học tập môn Sinh học

Có ba phương pháp cơ bản để nghiên cứu và học tập môn Sinh học, bao gồm: quan sát, làm việc trong phòng thí nghiệm và thực nghiệm khoa học.

a) Xác định hàm lượng đường trong máu.

- Phương pháp nghiên cứu phù hợp: Phương pháp làm việc trong phòng thí nghiệm

- Các bước nghiên cứu đề xuất: 

+ Bước 1: Chuẩn bị các thiết bị đo nồng độ đường trong máu, dụng cụ (que thử đường máu, pin máy đo, kim tiêm, cồn,...), hóa chất (cồn) và mẫu máu cần nghiên cứu/ người cần kiểm tra.

+ Bước 2: Tiến hành lấy máu và vệ sinh vị trí lấy máu trên người bệnh bằng bông tẩm cồn (nếu cần), đo nồng độ đường trong máu bằng máy.

+ Bước 3: Đánh giá kết quả: Khoảng bình thường là từ 4,4 - 7,2 mmol/ l (trước ăn) hoặc < 10 mmol/l (sau ăn 2 giờ)

b) Thúc đẩy thanh long ra hoa trái vụ.

- Phương pháp nghiên cứu phù hợp: Phương pháp thực nghiệm khoa học

- Các bước nghiên cứu đề xuất:

+ Bước 1: Chuẩn bị các điều kiện thí nghiệm (nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm,...), mô hình thí nghiệm và nguyên liệu thí nghiệm (cây thanh long đối chứng và thí nghiệm)

+ Bước 2: Tiến hành thực nghiệm và thu thập dữ liệu theo từng giai đoạn nghiên cứu của cả cây thí nghiệm và cây đối chứng.

+ Bước 3: Xử lý kết quả (so sánh kết quả giữa cây thí nghiệm và cây đối chứng), đưa ra kết luận và giải thích về các nhân tố thúc đẩy thanh long ra hoa trái vụ.

c) Tìm hiểu cấu tạo cơ thể người.

- Phương pháp nghiên cứu phù hợp: Phương pháp quan sát

- Các bước nghiên cứu đề xuất:

+ Bước 1: Chuẩn bị ảnh, atlas cơ thể người hoặc các mô hình mẫu của các bộ phận.

+ Bước 2: Quan sát các mẫu hình; kết hợp so sánh giữa các mô hình, ảnh, atlas,....

+ Bước 3: Ghi chép, đưa ra kết quả quan sát cơ thể người bằng hình vẽ, sơ đồ,...

Chúng ta cần phối hợp nhiều phương pháp khác nhau để nghiên cứu và học tập môn sinh học vì các vấn đề sinh học hiện nay có tầm quan trọng rất lớn đối với sự sống cũng như sự phát triển của nhân loại. Nghiên cứu và học tập môn sinh để suy luận và giải quyết các giả thuyết, vấn đề sinh học một cách có logic, khoa học.


2. Vật liệu và thiết bị nghiên cứu môn Sinh học

Một số dụng cụ thí nghiệm và chức năng của chúng là:

- Cốc thủy tinh: Đựng hóa chất, mẫu vật thí nghiệm.

- Pipet: Dùng để hút các dung dịch với độ chính xác cao.

- Ống nghiệm: Đựng hóa chất, sản phẩm trộn hóa chất hoặc các mẫu thí nghiệm.

- Đèn cồn: Dùng để đun, hơ nóng, cung cấp nhiệt cho các thí nghiệm cần nhiệt.

- Đũa thí nghiệm: khuấy dung dịch cần thí nghiệm

- Giá, kẹp: Là giá đỡ cho các ống nghiệm.

- Đĩa petri: Là nơi chứa môi trường dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của vi sinh vật và vi sinh vật cần nghiên cứu.

- Que cấy, que trang: Dùng để đưa vi sinh vật để các vị trí mong muốn, trải đều vi sinh vật.


3. Các kĩ năng trong tiến trình nghiên cứu môn Sinh học

Kết quả quan sát rất cần thiết và quan trọng trong việc tiến hành phân tích và lựa chọn hình thức phù hợp khi trình bày kết quả đã quan sát được. Kết quả quan sát có thể được lưu giữ thông qua tranh ảnh, bản vẽ, sơ đồ, làm tiêu bản,... 

- Việc đặt câu hỏi nghiên cứu giúp người nghiên cứu có cái nhìn rõ ràng, định hình được vấn đề nghiên cứu nhằm đưa ra những giả thiết, phương pháp nghiên cứu phù hợp từ đó có thể đưa ra các dự đoán về kết quả nghiên cứu

- Xây dựng giả thiết nhằm định hướng nghiên cứu và kế hoạch nghiên cứu, giúp nhà nghiên cứu đưa ra kế hoạch nghiên cứu phù hợp, đúng hướng.


II. Tin Sinh học

Tin sinh học giúp lưu giữ, phân tích các dữ liệu sinh học, phát hiện và và mô phỏng quy luật vận động của thế giới sống vì vậy tin sinh học được xem như công cụ trong nghiên cứu và học tập môn Sinh học

Xã hội càng phát triển càng có nhiều vấn đề cần được nghiên cứu như: dò tìm và phát hiện đột biến gây ra các bệnh di truyền để từ đó phát hiện và điều trị sớm; so sánh hệ gene (hay DNA), trình tự của protein nhằm xác định quan hệ huyết thống, truy tìm thủ phạm, xác định quan hệ họ hàng giữa các loài; xây dựng ngân hàng gene giúp lưu trữ cơ sở dữ liệu trình tự gene để tìm kiếm những gene quy định các tính trạng mong muốn,... Tin sinh học là ngành có vai trò rất quan trọng và cần thiết trong đời sống ngày này vì có rất nhiều ứng dụng trong nghiên cứu các vấn đề đó.

>>> Xem trọn bộ: Tóm tắt lý thuyết Sinh 10 ngắn gọn Chân trời sáng tạo

-----------------------------

Trên đây Top lời giải đã cùng các bạn Tóm tắt Lý thuyết Sinh 10 Bài 2 Chân trời sáng tạo trong bộ SGK Chân trời sáng tạo theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Top lời giải đã có đầy đủ các bài soạn cho các môn học trong các bộ sách mới Cánh Diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ Top lời giải để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt!  

icon-date
Xuất bản : 13/07/2022 - Cập nhật : 28/11/2022