Cùng Top lời giải hướng dẫn chi tiết “Tóm tắt cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy” và đọc thêm phần kiến thức tham khảo giúp các bạn học sinh ôn tập và tích lũy kiến thức bộ môn Lịch sử 8.
- Lãnh đạo: Nguyễn Thiện Thuật.
- Địa bàn: Văn Lâm, Văn Giang, Khoái Châu, Yên Mỹ (Hưng Yên).
- Thành phần tham gia: Nông dân.
- Diễn biến chính:
+ Trong những năm 1883 - 1885, địa bàn hoạt động của nghĩa quân chỉ hạn chế trong vùng Bãi Sậy.
+ Từ năm 1885 đến cuối năm 1887, nghĩa quân đẩy lùi nhiều cuộc càn quét của Pháp ở vùng Văn Giang, Khoái Châu và vùng căn cứ Hai Sông. Nhiều trận đánh diễn ra ác liệt trên địa bàn các tỉnh Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Thái Bình, Quảng Yên.
+ Từ năm 1888, nghĩa quân bước vào giai đoạn chiến đấu quyết liệt. Quân Pháp tiến hành đàn áp dã man, nghĩa quân chiến đấu rất dũng cảm, nhưng lực lượng ngày càng giảm sút và rơi dần vào thế bị bao vây, cô lập.
- Kết quả: Tháng 7/1889, Nguyễn Thiện Thuật phải lánh sang Trung Quốc. Phong trào tiếp tục một thời gian rồi tan rã vào năm 1892.
Nguyễn Thiện Thuật (1844 - 1926), tên tự là Mạnh Hiếu, còn gọi là Tán Thuật (do từng giữ chức Tán tương). Quê làng Xuân Dục huyện Đường Hào (nay là làng Xuân Đào, xã Xuân Dục, thị xã Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên), là con cả của một gia đình nhà nho nghèo, thuộc dòng họ hậu duệ của Nguyễn Trãi.
Năm 1874, khi đã đỗ Tú tài, ông được cử làm Bang biện do có công đánh giặc ở Kinh Môn tỉnh Hải Dương. Năm (Bính Tý) 1876 ông tiếp tục dự kỳ thi Nho học nhưng chỉ đậu cử nhân, cùng khoa thi này Phan Đình Phùng vào năm sau đỗ Đình nguyên Tiến sĩ. Sau đó Nguyễn Thiện Thuật được thăng chức Tri phủ ở Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh. Rồi ông được bổ nhiệm giữ chức Tán tương quân vụ tỉnh Hải Dương. Năm 1881 ông giữ chức Chánh sứ sơn phòng tỉnh Hưng Hóa kiêm chức Tán tương quân vụ tỉnh Sơn Tây. Khi Pháp đánh chiếm Bắc Kỳ lần thứ hai năm 1882 - 1883, Nguyễn Thiện Thuật đã kháng lệnh triều đình nhà Nguyễn, quyết tâm đánh Pháp.
Tháng 7/1885 vua Hàm Nghi hạ chiếu Cần Vương, Nguyễn Thiện Thuật trở về Bãi Sậy, thay Đinh Gia Quế đã mất, lãnh đạo khởi nghĩa Cần Vương kháng Pháp. Do ông là viên quan tích cực hưởng ứng phong trào Cần Vương nhất ở Bắc kỳ, nên vua Hàm Nghi phong cho ông chức Bắc kỳ Hiệp thống quân vụ đại thần, nhằm làm hạt nhân tập hợp quan lại tiến bộ và dân chúng ở Bắc kỳ để kháng Pháp. Nghĩa quân Bãi Sậy của Nguyễn Thiện Thuật đã áp dụng chiến thuật du kích, dựa vào sự ủng hộ của dân chúng, lúc ẩn lúc hiện, đánh úp đồn trại Pháp trên đường Hà Nội - Hưng Yên - Hải Dương, hay dựa vào địa thế sình lầy, lau sậy um tùm dễ tiến thoái của căn cứ, để chống Pháp càn quét vào Bãi Sậy. Ông là lãnh tụ cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy, một trong các cuộc khởi nghĩa của phong trào Cần Vương chống Pháp cuối thế kỷ 19.
Ông mất vì bệnh ngày 25/5/1926 và được an táng tại trên quả đồi thuộc hương Quan Kiều, ngoại vi thành phố Nam Ninh, tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc). Năm 2005 mộ của ông được di dời về Việt Nam, cải táng tại quê hương Xuân Dục, huyện Mỹ Hào, được công nhận di tích. Từ đó đến nay, tại Việt Nam đang có những con đường, phố và ngôi trường mang tên ông.
a. Nguyên nhân bùng nổ phong trào Cần Vương
Sau khi cuộc phản công tại kinh thành Huế thất bại, Tôn Thất Thuyết đã đưa vua Hàm Nghi ra khỏi Hoàng thành, rồi chạy ra sơn phòng Tân Sở (Quảng Trị).
Ngày 13/7/1885, Tôn Thất Thuyết lấy danh vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương. Chiếu Cần Vương nhanh chóng thổi bùng ngọn lửa yêu nước trong nhân dân, thành một phong trào vũ trang chống Pháp sôi nổi, liên tục kéo dài trong hơn 10 năm mới chấm dứt.
=> Cuộc phản công kinh thành Huế thất bại, Tôn Thất Thuyết lấy danh vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương là nguyên nhân trực tiếp làm bùng nổ phong trào Cần Vương.
b. Các giai đoạn của phong trào Cần Vương
- Giai đoạn 1: 1885 - 1888, phong trào bùng nổ khắp cả nước nhất là Trung Kỳ, Bắc Kỳ.
- Giai đoạn 2: 1888 - 1896, sau khi vua Hàm Nghi bị bắt, phong trào quy tụ thành những cuộc khởi nghĩa lớn có quy mô và trình độ tổ chức cao hơn, tiêu biểu nhất là khởi nghĩa Hương Khê (1885 - 1896).
c. Ý nghĩa của phong trào Cần Vương
- Phong trào Cần Vương nổ ra vào cuối thế kỷ 19 do đại thần nhà Nguyễn là Tôn Thất Thuyết nhân danh vua Hàm Nghi đề xướng trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp có ý nghĩa lịch sử quan trọng. Có thể thấy một số ý nghĩa lịch sử của phong trào cần vương là:
+ Cần vương mang nghĩa “giúp vua”. Chiếu Cần Vương kêu gọi nhân dân cùng tham gia chống Pháp, khôi phục nền độc lập, khôi phục chế độ phong kiến có vua là người tài giỏi.
+ Phong trào Cần Vương thể hiện tinh thần anh dũng, bất khuất của dân tộc, phong trào thôi thúc ngon lửa của tình yêu quê hương đất nước, quyết tâm đấu tranh chống giặc xâm lược.
+ Thể hiện tinh thần yêu nước chống Pháp của nhân dân. Một phong trào vũ trang chống thực dân Pháp diễn ra sôi nổi và kéo dài hơn 12 năm.
+ Phong trào Cần Vương cũng để lại nhiều bài học quý báu cho dân tộc ta trong quá trình đấu tranh chống thực dân Pháp.
+ Không chỉ vậy phong trào Cần Vương cũng góp phần làm chậm quá trình bình định của Pháp ở nước ta.
d. Các cuộc khởi nghĩa của phong trào Cần Vương
- Nghĩa hội Quảng Nam của Nguyễn Duy Hiệu.
- Khởi nghĩa của Nguyễn Xuân Ôn ở Nghệ An.
- Khởi nghĩa của Nguyễn Văn Giáp ở Sơn Tây và Tây Bắc (1883 - 1887)
- Khởi nghĩa Hương Khê (1885 - 1896) của Phan Đình Phùng, Cao Thắng ở Hương Khê, Hà Tĩnh.
- Khởi nghĩa của Lê Thành Phương ở Phú Yên (1885 - 1887).
- Khởi nghĩa Ba Đình (1886 - 1887) của Đinh Công Tráng, Phạm Bành ở Nga Sơn, Thanh Hóa.
- Khởi nghĩa của Mai Xuân Thưởng ở Bình Định.
- Khởi nghĩa Hùng Lĩnh (1886 - 1892) của Tống Duy Tân ở Bá Thước và Quảng Xương, Thanh Hóa.
- Phong trào kháng chiến ở Thái Bình - Nam Định của Tạ Hiện và Phạm Huy Quang.
- Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 - 1892) của Nguyễn Thiện Thuật ở Hưng Yên.
- Khởi nghĩa Hưng Hóa của Nguyễn Quang Bích ở Phú Thọ và Yên Bái.
- Khởi nghĩa của Trịnh Phong ở Khánh Hòa (1885 - 1886).
- Khởi nghĩa Thanh Sơn (1885 - 1892) của Đốc Ngữ (Nguyễn Đức Ngữ) ở Hòa Bình.
- Khởi nghĩa của Hoàng Đình Kinh ở vùng Lạng Sơn, Bắc Giang.
- Khởi nghĩa của Lê Trực và Nguyễn Phạm Tuân ở Quảng Bình.
- Khởi nghĩa của Trương Đình Hội, Nguyễn Tự Như ở Quảng Trị.
- Khởi nghĩa Yên Thế (1884 - 1913)
- Khởi nghĩa của Lê Trung Đình, Nguyễn Tự Tân ở Quảng Ngãi.
- Khởi Nghĩa của Cù Hoàng Địch ở Nghệ Tĩnh.