logo

Tốc độ tăng trưởng công nghiệp hàng năm giai đoạn 1991 - 2005 khoảng

Giai đoạn 1990 - 2005, GDP tăng liên tục với tốc độ bình quân 7,2%/năm. Năm 2005, tăng 8,4%, nước ta đứng đầu ĐNA. Nông nghiệp phát triển mạnh, giải quyết vấn đề lương thực và trở thành nước XK gạo hàng đầu thế giới. Công nghiệp tăng trưởng ổn định với tốc độ cao 1991 - 2005 bình quân đạt > 14%/năm.


Câu hỏi: Tốc độ tăng trưởng công nghiệp hàng năm giai đoạn 1991 - 2005 khoảng 

A.  7%/năm.                                                  

B. 10%/năm.

C. 12%/năm.                                                 

D. Trên 14%/năm.

Đáp án đúng: D. Trên 14%/năm.


Giải thích của giáo viên Toploigiai lí do chọn đáp án D

Giai đoạn 1990 - 2005, GDP tăng liên tục với tốc độ bình quân 7,2%/năm. Năm 2005, tăng 8,4%, nước ta đứng đầu ĐNA. Nông nghiệp phát triển mạnh, giải quyết vấn đề lương thực và trở thành nước XK gạo hàng đầu thế giới. Tốc độ tăng trưởng công nghiệp hàng năm giai đoạn 1991 - 2005 khoảng trên 14%/năm.


- Tổng quan về tốc độ tăng trưởng kinh tế nước ta giai đoạn 1991 - 2005

Giai đoạn 1996 - 2000: Đây là giai đoạn đánh dấu bước phát triển quan trọng của kinh tế thời kỳ mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mặc dù cùng chịu tác động của khủng hoảng tài chính - kinh tế khu vực (giai đoạn 1997 - 1999) và thiên tai nghiêm trọng xảy ra liên tiếp, đặt nền kinh tế nước ta trước những thử thách khốc liệt, tuy nhiên, Việt Nam vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá. GDP bình quân của cả giai đoạn 1996 - 2000 đạt 7%; trong đó, nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4,1%; công nghiệp và xây dựng tăng 10,5%; các ngành dịch vụ tăng 5,2%. “Nếu tính cả giai đoạn 1991 - 2000 thì nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân là 7,5%. So với năm 1990, GDP năm 2000 tăng hơn hai lần”.

Tốc độ tăng trưởng công nghiệp hàng năm giai đoạn 1991 - 2005 khoảng

Giai đoạn 2001 - 2005: Sự nghiệp đổi mới ở giai đoạn này đi vào chiều sâu, việc triển khai Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 và Kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 mà Đại hội IX của Đảng thông qua đã đạt được những kết quả nhất định. Nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, theo hướng tích cực, năm sau cao hơn năm trước. GDP tăng bình quân 7,5%/năm, riêng năm 2005 đạt 8,4%; trong đó, nông nghiệp tăng 3,8%; công nghiệp và xây dựng tăng 10,2%; các ngành dịch vụ tăng 7%. Riêng quy mô tổng sản phẩm trong nước của nền kinh tế năm 2005 đạt 837,8 nghìn tỷ đồng, tăng gấp đôi so với năm 1995. GDP bình quân đầu người khoảng 10 triệu đồng (tương đương 640 USD), vượt mức bình quân của các nước đang phát triển có thu nhập thấp (500 USD) (6). Từ một nước thiếu ăn, mỗi năm phải nhập khẩu từ 50 vạn đến 1 triệu tấn lương thực, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới. Năm 2005, Việt Nam đứng thứ nhất thế giới về xuất khẩu hạt tiêu; đứng thứ hai về các mặt hàng gạo, cà phê, hạt điều; thứ 4 về cao su.


- Tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP)

1990 - 2005, tăng liên tục với tốc độ bình quân 7,2%/năm. Năm 2005, tăng 8,4%, đứng đầu ĐNA.

Nông nghiệp phát triển mạnh, giải quyết vấn đề lương thực và trở thành nước XK gạo hàng đầu thế giới.. Chăn nuôi cũng phát triển với tốc độ nhanh.

Công nghiệp tăng trưởng ổn định với tốc độ cao, 1991-2005 bình quân đạt > 14%/năm. Sức cạnh tranh của sản phẩm được tăng lên.

Năm 2005, khu vực kinh tế tư nhân đóng góp khoảng 38% GDP của cả nước. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có tốc độ tăng trưởng tương đối cao, trở thành một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân; là cầu nối quan trọng với thế giới về chuyển giao công nghệ, giao thông quốc tế, đóng góp vào ngân sách nhà nước và tạo việc làm cho nhiều người dân.

Cơ cấu kinh tế tiếp tục được chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP giảm dần, năm 1986 là 46,3%, năm 2005 còn 20,9%, năm 2010 còn 20,6%; cơ cấu trồng trọt và chăn nuôi đã chuyển dịch theo hướng tiến bộ, tăng tỷ trọng các sản phẩm có năng suất và hiệu quả kinh tế cao, các sản phẩm có giá trị xuất khẩu. Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng nhanh và liên tục với thiết bị, công nghệ ngày càng hiện đại: năm 1988 là 21,6%, năm 2005 lên 41%. Tỷ trọng khu vực dịch vụ đã tăng từ 33,1% năm 1988 lên 38,1% năm 2005.

>>> Xem thêm: Trong giai đoạn 1990 - 2005, tốc độ tăng trưởng của các khu vực kinh tế ở nước ta xếp theo thứ tự giảm dần là

icon-date
Xuất bản : 30/08/2022 - Cập nhật : 09/09/2022