Lời giải và đáp án chính xác nhất cho câu hỏi trắc nghiệm: “Tình hình Nho giáo thời Lý” kèm kiến thức tham khảo là tài liệu trắc nghiệm môn Lịch sử 7 hay và hữu ích do Top lời giải tổng hợp và biên soạn dành cho các bạn học sinh ôn luyện tốt hơn.
A. Nho giáo không phát triển.
B. Nho giáo trở thành quốc giáo.
C. Nho giáo phát triển.
D. Nho giáo bị hạn chế.
Trả lời:
Đáp án đúng: C. Nho giáo phát triển.
Giải thích:
Nho giáo ngày càng phát triển do nhu cầu xây dựng bộ máy nhà nước của giai cấp thống trị. Thời Trần nhiều trường học được mở ra, nội dung học tập là chữ Nho và các sách kinh sử.
Cùng Top lời giải trang bị thêm nhiều kiến thức bổ ích cho mình thông qua bài tìm hiểu về Sự phát triển kinh tế và văn hóa thời Trần dưới đây nhé!
1.1. Tình hình kinh tế sau chiến tranh
a. Nông nghiệp:
- Thực hiện nhiều chính sách Khuyến khích sản xuất, khai hoang, lập làng xóm mới, mở rộng diện tích canh tác.
- Chú trọng thủy lợi, củng cố đê điều.
- Vương hầu, quý tộc Trần tiếp tục chiêu tập dân khai hoang, lập đồn điền.
- Ban thưởng ruộng đất cho người có công.
- Ruộng đất: gồm 2 loại ruộng công ở các làng xã và ruộng tư là các điền trang, thái ấp.
- Ruộng đất công làng xã chiếm ưu thế, nông dân được chia ruộng đất cày cấy và đóng thuế cho nhà nước.
→ Nông nghiệp được phục hồi phát triển nhanh chóng.
b. Thủ công nghiệp:
- Thủ công nghiệp nhà nước: được mở rộng gồm nhiều ngành nghề khác nhau như làm đồ gốm tráng men, dệt vài lụa, chế tạo vũ khí, đóng thuyền,...
- Thủ công nghiệp dân gian: phổ biến và phát triển, nổi bật là nghề làm đồ gốm, rèn sắt, đúc đồng làm giấy, khắc bản in, rèn,…
- Các làng nghề, phường nghề ra đời. Các mặt hàng thủ công ngày càng tốt, đẹp hơn do trình độ kĩ thuật được nâng cao.
- Các mặt hàng thủ công ngày càng chất lượng, trình độ kĩ thuật được nâng cao.
c. Thương nghiệp.
- Nội thương: Phát triển.
+ Chợ hình thành ở khắp nơi, buôn bán tấp nập, sầm uất.
+ Thăng Long là trung tâm kinh tế khá sầm uất của cả nước, có nhiều phường thủ côn, nhiều chợ lớn thu hút người buôn bán ở các nơi.
- Mở rộng trao đổi, buôn bán với nước ngoài, nhiều trung tân buôn bán nổi tiếng: Thăng Long, Vân Đồn.
1.2. Tình xã hội sau chiến tranh.
- Xã hội phân hoá sâu sắc
Xã hội ngày càng phân hoá thành các tầng lớp xã hội:
- Tầng lớp vương hầu, quý tộc: có nhiều ruộng đất (điền trang, thái ấp). Là tầng lớp có nhiều đặc quyền, đặc lợi, nắm giữ các chức vụ chủ yếu trong bộ máy chính quyền ở triều đình và các địa phương.
- Địa chủ: là những người giàu có trong xã hội, có nhiều ruộng đất tư cho nông dân cày cấy để thu tô nhưng không thuộc tầng lớp quý tộc.
- Nông dân: cày cấy ruộng công của nhà nước ở các làng xã. Là tầng lớp bị trị đông đảo nhất trong xã hội. Bộ phân tầng lớp nông dân tá điền lĩnh canh ruộng đất và nộp tô cho địa chủ đông hơn trước.
- Tầng lớp thợ thủ công, thương nhân: chiếm một tỉ lệ nhỏ trong cư dân, nhưng cũng ngày một đông hơn do sự phát triển của các nghề thủ công và việc buôn bán được đẩy mạnh.
- Nông nô, nô tì: họ bị lệ thuộc và bị quý tộc bóc lột nặng nề hơn nông dân tá điền. Nhiều quý tộc có tới hàng trăm nông nô, nô tì. Con cái của nô tì cũng là nô tì của chủ. Nô tì được đưa vào sản xuất thì chuyển thành nông nô.
+ Tầng lớp thống trị:
+ Tầng lớp bị trị:
So sánh các tầng lớp xã hội dưới thời Trần có gì khác so với thời Lý: dưới thời Trần, xã hội phân hóa sâu sắc hơn, địa chủ ngày càng đông, nông nô và nô tì ngày càng nhiều.
1. Đời sống văn hóa:
- Tín ngưỡng cổ truyền: thờ cúng tổ tiên, các anh hùng dân tộc.
- Đạo Phật phát triển, chùa chiền mọc lên khắp nơi.
- Nho học mở rộng, nhà nho Chu văn An, Trương Hán Siêu.
- Sinh hoạt văn hóa: ca hát, nhảy múa, chèo tuồng, múa rối, đấu vật, cướp cầu, đua thuyền,...
- Nhà cửa tuy nóc rất cao nhưng hiên thấp, áo quần đơn giản, nhân dân thường cạo trọc đầu, đi chân đất, có tinh thần thượng võ, yêu nước, quý trọng người già, trọng nghĩa khí.
2. Văn học
- Phát triển mạnh, mang đậm tính yêu nước, niềm tự hào dân tộc do giáo dục thi cử thịnh hành và phát triển, đào tạo nhiều người giỏi, ý thức tự cường sau kháng chiến.
- Văn học chữ Hán như Hịch Tướng Sĩ của Trần Hưng Đạo; Phú Sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu.
- Chữ Nôm có Nguyễn Thuyên, Nguyễn Sĩ Cố làm giàu cho tiếng Việt.
3. Giáo dục và khoa học - kỹ thuật:
* Giáo dục phát triển hơn thời Lý:
- Quốc Tử Giám mở rộng, đào tạo con em quý tộc, quan lại.
- Lộ, phủ, kinh thành có trường công.
- Các kì thi quốc gia được tổ chức đều để chọn nhân tài. (Nhân tài như Mạc Đĩnh Chi được phong làm trạng nguyên 2 lần; Nguyễn Trung Ngạn, Chu Văn An...)
* Sử học:
- Cơ quan chuyên viết sử ra đời (Quốc sử viện) do Lê Văn Hưu đứng đầu.
- Năm 1272, biên soạn xong bộ "Đại Việt sử kí" gồm 30 quyển. Đây là bộ chính sử đầu tiên có giá trị của nước ta.
* Quân sự: tác phẩm nổi tiếng Binh thư yếu lược của Trần Hưng Đạo đánh dấu bước phát triển về lí luận quân sự của Đại Việt.
* Y học: người thầy thuốc nổi tiếng Tuệ Tĩnh đã nghiên cứu cây thuốc nam, tổng kết việc chữa bệnh bằng thuốc nam trong nhân dân.
* Khoa học - kĩ thuật:
+ Một số nhà thiên văn học như Đặng Lộ, Trần Nguyên Đán cũng có những đóng góp đáng kể.
+ Cuối thế kỉ XIV, Hồ Nguyên Trừng và các thợ thủ công giỏi đã chế tạo được súng thần cơ và đóng các loại thuyền lớn, có hiệu quả cao trong chiến đấu.
Thuyền Cổ Lâu là loại thuyền chiến lớn, đóng đinh sắt, có hai tầng và hàng chục tay chèo, hai người chèo một mái và được xem là đã tạo ra một tốc độ lớn khi có thủy chiến.
4. Nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc:
- Kiến trúc:
+ Nhiều công tình có giá trị ra đời: tháp phổ Minh, chùa thành Tây Đô.
+ Một số công trình được tu sửa lại có quy mô hơn như Hoàng thành Thăng Long, tháp Bình Sơn,...
- Điêu khắc:
+ Điêu khắc tượng đá phát triển.
+ Nghệ thuật chạm khắc rồng độc đáo.