logo

Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo Tập 1: Bài 7. Chuyện cổ tích về loài người trang 103

Hướng dẫn Soạn Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo Tập 1: Bài 7. Chuyện cổ tích về loài người ngắn gọn, hay nhất. Trả lời toàn bộ câu hỏi trong bộ Sách mới Chân trời sáng tạo tập 1 Tiếng việt lớp 4 chi tiết. Hi vọng qua bài soạn trên các bạn đã nắm vững được nội dung bài học và chuẩn bị bài trước khi đến lớp tốt nhất.

Chuyện cổ tích về loài người


Đọc: Chuyện cổ tích về loài người

>>> Xem bài đọc


Luyện từ và câu: Luyện từ về nhân hóa

1. Đọc các đoạn thơ, đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu:

Chị tre chải tóc bên ao

Nàng mây áo trắng ghé vào soi gương

Bác nồi đồng hát bùng boong

chổi loẹt quẹt lom khom trong nhà.

Trần Đăng Khoa

 

Chẳng đâu bằng chính nhà em

Có đàn chim sẻ bên thềm líu lo

Có nàng gà mái hoa mơ

Cục ta, cục tác khi vừa đẻ xong

Có bà chuối mật lưng ong

Có ông ngô bắp râu hồng như tơ.

Đoàn Thị Lam Luyến

Vườn cây đầy tiếng chim và bóng chim bay nhảy. Những thím chích chòe nhanh nhảu. Những chú khướu lắm điều. Những anh chào mào đỏm dáng. Những bác cu gáy trầm ngâm.

Theo Nguyễn Kiên

a. Mỗi sự vật in đậm được gọi bằng gì?

b. Cách gọi ấy có tác dụng gì? 

Trả lời

a.

Chị tre, nàng mây, bác nồi đồng, bà chổi.

Nàng gà mái, bà chuối mật, ông ngô bắp

Thím chích chòe, chú khướu, anh chào mào, bác cu gáy

b. Cách gọi ấy làm cho câu thơ, câu văn trở nên sinh động, dí dỏm, hấp dẫn.

2. Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu:

     Hè đến, muôn loài hoa đua nhau nở. Những bông đồng tiền khoe váy áo rực rỡ. Mấy bông hồng nhung ngào ngạt tỏa hương. Vài bông tóc tiên rụt rè mở mắt.

Cẩm Thơ

a. Thay mỗi từ in đậm trong đoạn văn bằng một từ ngữ dùng để gọi người.

b. Em có cảm nhận gì khi đọc đoạn văn đã thay thế từ ngữ?

Trả lời

a. Hè đến, muôn loài hoa đua nhau nở. Những cô đồng tiền khoe váy áo rực rỡ. Mấy chị hồng nhung ngào ngạt tỏa hương. Vài bé tóc tiên rụt rè mở mắt

b. Sau khi đã thay thế từ ngữ, em thấy đoạn văn trở nên sinh động, dí dỏm, hấp dẫn hơn.

3. Viết 3 - 4 câu giới thiệu về những đồ dùng học tập của em, trong đó có sử dụng từ gọi người để gọi đồ dùng học tập.

Trả lời

Hằng ngày em đến trường cùng với nào là bạn bút chì màu, anh bảng đen, bé bút chì, anh thước kẻ,... nhưng em thích nhất là chị cặp sách. Chị cặp sách này là món quà của ông nội tặng em nhân dịp năm học mới. Chị hình chữ nhật, màu xanh dương rất đẹp. 


Viết: Thư cho người thân

1. Viết thư gửi cho một người thân ở xa để hỏi thăm và kể về tình hình gia đình em.

Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo Tập 1: Viết thư cho người thân

Trả lời

 Hà Nội, ngày… tháng… năm…

Ông bà nội kính yêu của cháu!

Từ dịp Tết vừa rồi về quê, cũng đã lâu cháu chưa về thăm ông bà. Hôm nay, cháu viết thư hỏi thăm sức khỏe ông bà đề ông bà khỏi mong.

Ông bà dạo này có khỏe không ạ? Cuộc sống hàng ngày của ông bà thế nào ạ? Ông nội ơi, dạo này ông có đi tập dưỡng sinh đều đặn hàng ngày không? Ông nhớ đi tập hàng ngày ông nhé, vi cháu nghe nói chăm chỉ tập dưỡng sinh rất có lợi cho sức khỏe và đặc biệt tốt cho bệnh cao huyết áp của ông đấy ạ. Bà ơi, trời bây giờ bắt đâu lạnh rồi, bà nhớ ngâm chân nước nóng trước khi đi ngủ bà nhé, nó rất có lợi cho giấc ngủ của bà đấy.

Ở Hà Nội, bố mẹ và hai anh em cháu vẫn khỏe. Bố mẹ cháu cũng rất bộn việc, tuần trước bố cháu còn phải trực ở cơ quan đến mấy hôm liền, Vào năm học mới rồi nên cháu và em Vũ đi học rất chăm chỉ. Đợt trước trường cháu có tổ chức cho học sinh đi tham quan ở vườn Quốc gia Ba Vi đấy ông bà ạ. Bố mẹ và hai anh em cháu rất nhớ ông bà.

Đã đến giờ chuẩn bị đi học, cháu xin dừng bút ở đây. Cháu kính chúc ông bà luôn mạnh khỏe, ông bà cho cháu gửi lời hỏi thăm tới gia đinh chú Nam thím Anh ạ. À bà nhắn với em Đức nhà chú thím là khi nào cháu về quê sẽ cùng em đi thả diều trên đê, bà nhé!

Đợt tới được nghỉ, bố mẹ đã hứa cho hai anh em cháu về thăm ông bà rồi, cháu mong ông bà lắm!

Cháu trai của ông bà

Huy

2. Nghe thầy cô nhận xét chung về bài viết thư.

Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo Tập 1: Viết thư cho người thân

3. Cùng bạn bình chọn:

Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo Tập 1: Viết thư cho người thân

Vận dụng: Kể lại "Chuyện cổ tích về loài người" bằng lời văn của em.

Trả lời

       Ngày xưa, mặt đất trơ trụi, không có cỏ cây nên rất hiu quạnh. Trời sinh con để cảnh vui lên.

        Thế là hàng ngàn đứa trẻ ra đời, đứa nào cũng xinh xắn, đáng yêu. Đôi mắt của trẻ sáng như sao, nhưng lúc đầu chúng không nhìn thấy gì vì xung quanh là bóng tối. Mặt trời ngay lập tức mọc lên, tỏa ra ánh sáng rực rỡ để trẻ em có thể nhìn rõ mọi vật trong vũ trụ.

        Nhưng trẻ con cần tình yêu và lời ru để lớn lên. Chúa đã dùng phép lạ ban cho mỗi em bé một người mẹ hiền để ẵm bồng, chăm sóc. Muốn cho con thông minh, Chúa ban cho mỗi đứa con một người cha hiểu biết. Bố đã dạy con rằng biển rộng, núi cao, đường dài và trái đất tròn.

       Bố kể về nhiều chuyện hay, chuyện lạ, đứa bé cứ tròn xoe mắt lắng nghe. Thích lắm nhưng khó nhớ và nhanh quên. Thấy vậy, Chúa đã tạo ra một con chữ để ghi lại lời cha ông nói. Theo đó, lớp học, trường học và giáo viên ra đời. Mỗi ngày các con đến trường thật vui, thật vui!

      Một chiếc bảng đen to bằng chiếc chiếu được treo ngay ngắn ở bức tường giữa lớp học. Cô giáo cầm viên phấn trắng tinh, nắn nót viết từng chữ: Một câu chuyện cổ tích về loài người.

>>> Xem toàn bộ: Giải Tiếng việt 4 Chân trời sáng tạo

-------------------------------------

Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Soạn Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo Tập 1: Bài 7. Chuyện cổ tích về loài người trong bộ SGK Cánh diều theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Click vào trang chủ Toploigiai để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 08/05/2023 - Cập nhật : 08/05/2023