logo

Theo thuyết areniut kết luận nào sau đây là đúng

Lời giải và đáp án chính xác nhất cho câu hỏi trắc nghiệm “Theo thuyết Areniut kết luận nào sau đây là đúng”  kèm kiến thức tham khảo là tài liệu trắc nghiệm môn Hóa học 11 hay và hữu ích.


Trắc nghiệm: Theo thuyết Areniut kết luận nào sau đây là đúng

A. Một hợp chất trong thành phần phân tử có hiđro là axit.

B. Một hợp chất trong thành phần phân tử có nhóm OH là bazơ.

C. Một hợp chất có khả năng phân li ra cation H+ trong nước là axit.

D. Một bazơ không nhất thiết phải có nhóm OH trong thành phần phân tử.

Trả lời: 

Đáp án C. Một hợp chất có khả năng phân li ra cation H+ trong nước là axit.

Giải thích:

- Theo thuyết Areniut,  một hợp chất có khả năng phân li ra cation H+ trong nước là axit.

- Ví dụ:

HCl → H+ + Cl-


Kiến thức tham khảo về Areniut


1. Tác giả của thuyết

- Svante Arrhenius (19 tháng 2 năm 1859 - 2 tháng 10 năm 1927) là nhà hóa học người Thụy Điển. Ông là người đã đoạt giải Nobel Hóa học năm 1903. Ông là người đưa ra các khái niệm mới về axit, base và muối thông qua thuyết Arrhenius. Thuyết này dựa trên sự điện li của các chất nói trên để định nghĩa về chúng. Ông còn là người đã khiến Dmitri Mendeleev mất cơ hội giành giải Nobel chỉ vì những mâu thuẫn không đáng có. Cụ thể là Mendeleev đã bác bỏ lý thuyết điện của Arrhenius. Đề trả thù, với sức nặng của mình đối với Ủy ban Nobel Hóa học dù không phải là thành viên của nó, nhà khoa học người Thụy Điển cũng không công nhận sự quan trọng của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, phát minh lớn nhất của Mendeleev. Thế là giải Nobel Hóa học 1906 rơi vào tay của Henri Moissan, nhà hóa học người Pháp và 1907 rơi vào tay của Eduard Buchner, nhà hóa học và enzym học người Đức. Và giải Nobel lại bỏ sót một thiên tài trong hóa học để tôn vinh.

Theo thuyết areniut kết luận nào sau đây là đúng

2. Nội dung của thuyết

- Thuyết điện li (Arêniut): Axit là chất khi tan trong nước phân li ra ion H+.

HCl → H+ + Cl-

- Bazơ là chất khi tan trong nước phân li ra OH-

NaOH → OH- + Na+

- Hiđroxit lưỡng tính khi tan trong nước vừa có thể phân li như axit, vừa có thể phân li theo bazơ


3. Phân biệt với thuyết Bronstêt (thuyết proton)

Thuyết Arêniut (thuyết điện li) Thuyết Bronstêt (thuyết proton)

Axit là chất khi tan trong nước phân li ra H+

HCl → H+ + Cl-

Axit là chất nhường proton H+.

HCl + H2O → H3O+ + Cl+

Bazơ là chất khi tan trong nước phân li ra OH-

NaOH → OH+ Na+

Bazơ là chất nhận proton H+ NH3 + H2O ⇌ NHH4+ OH-
Hiđroxit lưỡng tính khi tan trong nước vừa có thể phân li như axit, vừa có thể phân li theo bazơ Chất lưỡng tính vừa có thể nhường proton, vừa có thể nhận proton .
Theo thuyết areniut kết luận nào sau đây là đúng (ảnh 2)

3. Bài tập ví dụ

Bài 1: Theo thuyết axit - bazơ của Bronsted, các chất sau giữ vai trò là axit - bazơ - lưỡng tính - trung tính: HSO4-, H2PO4-, PO43-, NH3, S2-, Na+ , Al3+, Cl- , CO32- , NH4+, HS-.

Trả lời:

- Axit: NH4+, HSO4-, Al3+

NH4+ + H2O ⇌ NH3 + H3O+

HSO4- + H2O ⇌ SO42- + H3O+

Al3+ + H2O ⇌ [Al(OH)]2+ + H+

- Bazơ: PO43-, NH3, S2-, CO32-

PO43- + H2O ⇌ HPO4- + OH-

NH3 + H2O ⇌ NH4+ + OH-

S2- + H2O ⇌ HS- + OH-

CO32- + H2O ⇌ HCO3- + OH-

- Lưỡng tính: H2PO4-, HS-

H2PO4- + H2O ⇌ H3PO4 + OH-

H2PO4- + H2O ⇌ HPO42- + H3O+

HS- + H2O ⇌ H2S + OH-

HS-+ H2O ⇌ S2- + H3O+

- Trung tính: Na+, Cl-

Bài 2: Viết phương trình điện li của các chất sau:

a) Các axit yếu H2S; H2CO3

b) Bazơ mạnh: LiOH

c) Các muối: K2CO3, NaClO, NaHS

d) Hiđroxit lưỡng tính: Sn(OH)2

 Lời giải:

a) Các axit yếu H2S; H2CO3

H2S → H+ + HS-

HS- → H+ + S2-

H2CO3 → H+ + HCO3-

HCO3- → H+ + CO32-

b) Bazơ mạnh LiOH

LiOH → Li+ + OH-

c) Các muối K2CO3, NaClO, NaHS

K2CO3 → 2K+ + CO32-

NaClO → Na+ + ClO-

NaHS → Na+ + HS-

HS- → H+ + S2-

d) Hiđroxit lưỡng tính Sn(OH)2:

Sn(OH)2 → Sn2+ + 2OH-

Hoặc H2SnO2 → 2H+ + SnO22-

icon-date
Xuất bản : 17/03/2022 - Cập nhật : 19/03/2022