logo

The facts were not all made public until later

Question: The facts were not all made public until later

=> Only until....................…

Trả lời:

The facts were not all made public until later

=> Only until later were the facts all made public

Cùng Top lời giải tìm hiểu về cấu trúc Not until, Only when và một số cấu trúc đảo ngữ với “only” bạn nhé!

I. Not until

1. Cấu trúc Not until

Until là một giới từ chỉ thời gian, có ý nghĩa là trước khi; cho đến khi.

Cấu trúc Not until mang nghĩa là “mãi cho đến khi”.

The facts were not all made public until later

Ví dụ: 

- It was not until 9 p.m that Hoa finished cooking dinner.

(Mãi cho tới Mãi đến 9h Hoa mới nấu xong bữa tối.)

- Not until 11p.m did she call me.

(Mãi đến tận 11 giờ đêm cô ta mới gọi cho tôi.)

2. Cách dùng not until

Cấu trúc It is/was not until

Cụm từ này có nghĩa là “mãi cho đến khi”, thường đi kèm với từ, cụm từ, thậm chí là mệnh đề chỉ thời gian, nhấn mạnh khoảng thời gian hay thời điểm xảy ra sự việc được nhắc đến ở mệnh đề sau.

Cấu trúc: It is/ was not until + time word/ phrase/ clause + that + S + V (chia cùng thì với động từ tobe ở đầu câu)

Ví dụ:

  • It is not until 4pm that my mother comes back home.

(Mãi cho đến 4 giờ chiều nay thì mẹ tôi mới quay trở lại nhà.)

Lưu ý: Chỉ sử dụng “that” để nối giữa 2 mệnh đề It is/was not until và mệnh đề chính, không dùng “when”.

Cấu trúc Not until đảo ngữ

Khi sử dụng mẫu câu này, chúng ta đặt Not until lên đầu câu, giữ nguyên mệnh đề sau until, mệnh đề chính chuyển thành câu khẳng định và đảo ngữ mệnh đề này bằng cách mượn trợ động từ hoặc đảo động từ to be lên trước.

Cấu trúc: Not until time word/ phrase/ clause + trợ động từ + S + V (nguyên thể)

Ví dụ: 

- Not until the teacher taught me did I know about it .

(Mãi đến khi cô giáo dạy, tôi mới biết về nó.)

Cách viết lại câu với Not until

Cấu trúc:

Câu gốc: S + V (dạng phủ định) + O + until + time word/phrase/clause

=> It is/was not until + time word/phrase/clause + That + S + V (chia cùng thì với động từ to be của mệnh đề trước)

Ví dụ:

- I didn’t talk to my friend until last month. (Tôi đã không nói chuyện với bạn tôi cho đến tháng trước.

=> It was not until last month that I talked to my friend.

- She didn’t sell her house until her company went bankrupt. (Cô ấy không bán nhà cho đến khi công ty của cô ấy phá sản.)

=>  It was not until her company went bankrupt that she sold her house.

3. Cấu trúc Only when

Only when có nghĩa là “chỉ đến khi”, dùng để nhấn mạnh mốc thời gian xảy ra sự việc được nhắc đến ở mệnh đề sau.

Cấu trúc: Only when + S + V (chia) + trợ động từ + S + V (nguyên thể)

Ví dụ: 

- Only when the teacher scolded did students study hard.

(Chỉ khi cô giáo mắng học sinh mới chăm chỉ học tập.)

- Only when I told him did he visit me.

(Chỉ khi tôi nhắc thì anh ấy mới tới thăm tôi.)

=> It was not until I told him did he call me.

4. Cấu trúc Not Until có thể thay thế bằng Only when

Cấu trúc Only when mang ý nghĩa về thời gian tương tự như Not until. Chúng có thể dùng thay thế cho nhau trong một số trường hợp, bổ nghĩa cho cụm từ, mệnh đề về mốc thời gian xác định của câu.

II. Một số cấu trúc đảo ngữ của cụm từ đi với ‘Only’

Công thức chung: Cụm từ với “Only” + trợ động từ + S + V…

1. Only then (chỉ đến lúc đó)

Ví dụ:

Only then did I understand the problem.
(Chỉ một lúc sau tôi đã hiểu được vấn đề).

2. Only in this/ that way (chỉ bằng cách này/ đó)

Ví dụ:

Only in that way can we expect to succeed in reaching the set targets.
(Chỉ bằng cách đó chúng ta có thể mong đợi để thành công trong việc đạt được các mục tiêu đề ra)

3. Only by + Ving/ Noun (chỉ bằng cách)

Ví dụ:

Only by practicing English every day can you speak it fluently.
(Chỉ bằng cách luyện tập tiếng Anh hàng ngày bạn mới có thể nói trôi chảy được).

4. Only with + Noun (chỉ với)

Ví dụ:

Only with the full agreement of everyone can we hope to succeed.
(Chỉ với sự đồng ý của tất cả mọi người thì chúng ta mới hy vọng thành công).

5. Only in + adv of time/ place (chỉ ở thời gian/ địa điểm)

Ví dụ:

Only in central Vietnam have I seen such scenery like that.
(Chỉ ở miền Trung Việt Nam tôi mới thấy cảnh như thế).

6. Only after + Noun/ clause (chỉ sau khi)

Ví dụ:

Only after all guests had gone home, could we relax.
(Chỉ sau khi tất cả khách về nhà, chúng tôi mới có thể nghỉ ngơi).

7. Only when + Clause (chỉ đến khi) = Not until

Ví dụ:

Only when he is here, does he speak Chinese.
(Chỉ khi ông ta ở đây, ông ta mới nói tiếng Trung Quốc).

8. Only if + Clause (chỉ khi, nếu)

Với “only after”, “only when”, “only if”: khi trong câu có 2 mệnh đề thì dùng đảo ngữ ở mệnh đề thứ hai.

Ví dụ: Only if you tell me the truth, can I forgive you.
(Chỉ khi bạn nói cho tôi sự thật, tôi mới có thể tha thứ cho bạn).

Lưu ý:

Nếu “only” bổ nghĩa cho chủ ngữ (chủ ngữ nằm ngay sau “only”) thì trong câu không có đảo ngữ.

Eg: Only he can speak English.
(Chỉ có anh ấy có thể nói tiếng Anh).

Only the special members can enter the club on Sundays.
(Chỉ các thành viên đặc biệt mới có thể tới câu lạc bộ vào chủ nhật).

icon-date
Xuất bản : 25/12/2021 - Cập nhật : 25/12/2021