Trả lời câu hỏi Thành tựu khoa học kỹ thuật của Nhật Bản và nguyên nhân giúp cho Nhật đạt được những thành tựu đó giúp cho bạn học tốt môn lịch sử.
- Nhật rất coi trọng phát triển KH - KT:
+ Có hàng trăm viện KH - KT, đi sâu vào công nghiệp dân dụng, ít chú ý đến công nghiệp quân sự và vũ trụ.
+ Nhật vừa chú ý đến phát triển các cơ sở nghiên cứu trong nước vừa chú ý mua các phát minh của nước ngoài. (tìm cách xâm nhập kỷ thuật hiện đại và phương pháp sản xuất tiên tiến).
+ Hiện nay Nhật được xếp vào một số quốc gia đứng hàng đầu về trình độ phát triển KH - KT, đặc biệt trong các ngành công nghiệp dân dụng.
- Nhật rất quan tâm đến việc cải cách nền giáo dục quốc dân, quan tâm đến công tác giáo dục, đào tạo những con người có ý chí vươn lên trong mọi hoàn cảnh, có năng lực, giữ vững bản sắc dân tộc của mình.
+ Ngành công nghiệp ICT có mức phát triển 20% trong 10 năm liên tục từ năm 1955 – 1965. Đến năm 1990 sự thống trị Nhật ngành công nghiệp bán dẫn toàn cầu. Trong số, 20 nhà sản xuất chất bán dẫn lớn nhất Nhật chiếm 55% tổng doanh thu.
+ Một vài đóng góp công nghệ quan trọng của Nhật Bản là những phát minh trong các lĩnh vực điện tử, ô tô, máy móc, robot công nghiệp, quang học, hóa chất, chất bán dẫn và kim loại. Nhật Bản dẫn đầu thế giới trong nghành khoa học robot, đây là quốc gia sở hữu hơn nửa (402.200 trong tổng 742.500) số robot cho công nghiệp sản xuất. Nhật bản phát minh ra QRIO, ASIMO và Aibo. Nhật Bản cũng là nhà sản xuất ô tô lớn nhất trên thế giới và là quê hương của 6 trong tổng số 15 nhà sản xuất ô tô lớn nhất toàn cầu cũng như 7 trong số 20 nhà sản xuất chất bán dẫn lớn nhất thế giới.
+ Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và khoa học – kĩ thuật, luôn tìm cách đảy nhanh sự phát triển bằng cách mua bằng phát minh sáng chế. Khoa học – kĩ thuật và công nghệ Nhật Bản chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất ứng dụng dân dụng và đạt được nhiều thành tựu. Các sản phẩm dân dụng nổi tiếng thế giới như: tivi, tủ lạnh, ôtô,....
+ Nhật Bản bắt đầu xây dựng và phát triển công nghệ vũ trụ từ những năm 1970 bằng sự ra đời của Trung tâm vũ trụ Tsukuba. Tại đây hiện có 1.565 công trình sư và kỹ sư thường xuyên làm việc. Những chuyến bay đầu tiên của Nhật Bản vượt khỏi quỹ đạo Trái Đất là vào năm 1985 với các vệ tinh quan sát sao chổi Halley mang tên Suisei và Sakigake.
Trong nỗ lực tăng tốc để bắt kịp các quốc gia phát triển khác trong lĩnh vực chinh phục không gian, tháng 10/2007, tàu thám hiểm SELENE (còn gọi là Kaguya) của Nhật đã đi vào quỹ đạo và chính thức bắt đầu thu thập dữ liệu về mặt trăng.
- Nhà nước coi trọng phát triển và đầu tư cho khoa học – kĩ thuật, giáo dục.
- Chính phủ Nhật Bản tìm cách rút ngắn khoảng cách về sự phát triển khoa học – kĩ thuật bằng cách mua bằng phát minh sáng chế và chuyển giao công nghệ.
- Chi phí cho nghiên cứu khoa học – kĩ thuật lớn, đứng hàng thứ hai thế giới sau Mĩ (tính đến giữa thập niên 70).
- Giáo dục phát triển, cùng một đội ngũ các nhà khoa học lớn, nhân công có trình độ tay nghề cao.
- Truyền thống văn hoá, giáo dục lâu đời của người Nhật - sẵn sàng tiếp thu những giá trị tiến bộ của thế giới nhưng vẫn giữ được bản sắc dân tộc.
- Hệ thống tổ chức quản lí có hiệu quả của các xí nghiệp, công ti Nhật Bản.
- Vai trò quan trọng của Nhà nước trong việc đề ra các chiến lược phát triển, nắm bắt đúng thời cơ và sự điều tiết cần thiết để đưa nền kinh tế liên tục tăng trưởng.
- Con người Nhật Bản được đào tạo chu đáo, có ý chí vươn lên, cần cù lao động, đề cao kỉ luật và coi trọng tiết kiệm.
+ Nhật luôn chú trọng đầu tư cho khoa học – kĩ thuật, thậm chí mua bằng sáng chế phát minh và đầu tư cho giáo dục con người