logo

Soạn bài: Sau phút chia li (ngắn nhất)

Để đáp ứng mong muốn của các bạn học sinh có 1 bản Soạn văn 7 ngắn nhất, dễ hiểu, các thầy cô giáo tại TOPLOIGIAI đã biên soạn bài Sau phút chia li ngắn nhất theo phương pháp đó. Hi vọng bản soạn văn này sẽ giúp các bạn hiểu bài nhanh chóng hơn.


Soạn bài: Sau phút chia li


Khái quát tác phẩm

Soạn văn lớp 7: Sau phút chia li | Ngữ văn 7 ngắn nhất tại TopLoigiai


Đọc - Hiểu tác phẩm

Câu 1 (trang 92 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):

Thể thơ của bài là thể thơ song thất lục bát. Đặc điểm của thể thơ:

- Số câu: Bốn câu thành một khổ

+ Hai câu 7 chữ (song thất)

+ Hai câu 6 – 8 (lục bát)

- Hiệp vần :

+ Chữ cuối của câu 7 trên vần dưới chữ thứ 5 câu 7 dưới

+ Chữ cuối của câu 6 vần với chữ thứ 6 của câu 8

+ Chữ cuối của câu 8 vần với chữ thứ 5 câu 7 của khổ tiếp theo.

Câu 2 (trang 92 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):

-Qua 4 câu thơ đầu, nỗi sầu chia ly của người vợ đã được gợi ra với hình ảnh chứa đầy nỗi cô đơn khắc khoải, lẻ loi, nhỏ bé.

- Phép đối chàng thì đi- thiếp thì về cùng hình ảnh tuôn màu mây biếc, trải ngàn núi xanh đã nhấn mạnh sự xa cách,chia li giữa người vợ và người chồng. Đặc biệt hình ảnh tuôn màu mây biếc, trải ngàn núi xanh đã mở ra một không gian bao la rộng lớn ngăn trở vợ chồng và đối lập với hình ảnh cô đơn nhỏ bé của người vợ. Từ đó càng nhấn mạnh nỗi buồn của người phụ nữ như trùm lên cảnh vât.

Câu 3 (trang 92 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):

Qua 4 câu khổ thơ thứ hai, nỗi sầu được gợi ra: đó là nỗi sầu khi phải xa nhau muôn ngàn cách trở. Hai đia danh có vị trí địa lý xa nhau: chốn Hàm Dương và bến Tiêu Tương được nhắc đến như tượng trưng cho vị trí xa cách của đôi vợ chồng. Tác giả đã sử dụng hình ảnh tương ứng chàng ngảnh-thiếp trông, cho thấy dù xa nhau đôi vợ chồng vẫn dành tình cảm và hướng về nhau.

Cách điệp và đảo vị trí của 2 địa danh đã nhấn mạnh nỗi sầu xa cách của đôi vợ chồng. Đọc 4 câu thơ ta có thế thấy tình cảm nhớ nhung như tăng tiến. Điều đó cho thấy dù xa nhau, chia ly về mặt khoảng cách địa lý nhưng tâm hồn của họ vẫn gắn bó thiết tha và hướng về nhau. Nhưng dù như vậy thì thời gian càng đẩy họ xa nhau. Lời thơ còn là lời nhấn mạnh về sự oái oăm, nghịch chướng: gắn bó mà phải ly xa, càng trông mong dõi theo càng không thấy nhau.

Câu 4 (trang 93 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):

Qua bốn câu thơ cuối, nỗi sầu đó tiếp tục được gợi tả và nâng lên nỗi buồn li biệt đã trở thành một khối sầu thương, nặng trĩu trong tâm hồn người chinh phụ.

Các điệp từ cùng, thấy trong hai câu thơ 7 chữ và cách nói về ngàn dâu, màu xanh của ngàn dâu có tác dụng cho thấy lúc này hình hài của thiếp và chàng đã bị xóa mờ, hai người đã thực sự xa nhau và không thấy bóng dáng nhau nữa. Trong tầm mắt của người vợ giờ chỉ còn màu xanh nối tiếp màu xanh của ngàn dâu, một màu xanh buồn não nề, nhức buốt tận đáy lòng bao trùm lên cảnh vật

Câu 5 (trang 93 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):

Các kiểu điệp ngữ trong đoạn thơ và tác dụng biểu cảm của điệp ngữ đó là:

- Phép điệp

+ Điệp đối tượng của bài thơ, chủ thể trữ tình "chàng" và "thiếp"

+ Điệp các địa danh, hướng và màu sắc: Tiêu Tương – Hàm Dương, cùng – cùng, ngàn dâu – ngàn dâu, xanh ngắt – xanh ngắt.

- Tác dụng:

+ Tạo nhịp điệu trầm buồn cho bài thơ góp phần khắc họa nỗi cô đơn, sầu thương của người chinh phụ

+ Sự lặp đi lặp lại khiến nỗi buồn trở nên khắc khoải da diết hơn

+ Góp phần diễn tả nỗi cách biệt muôn trùng, không chỉ cách biệt về không gian mà nó là dự cảm cho sự cách biệt của 2 thế giới, bởi trong xã hội có chiến tranh phi nghĩa đó, người ta đã dự đoán được số kiếp của những người lính chinh phu rồi.

Câu 6 (trang 93 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):

- Cảm xúc chủ đạo: Tiếng nói xót thương, chia sẻ đồng cảm của tác giả với người chinh phụ đồng thời lên án tố cáo chiến tranh phi nghĩa khiến con người phải chịu những bi kịch, khổ đau

- Ngôn ngữ: Ngôn từ chọn lọc, chắt chiu, sử dụng các thủ pháp điệp tinh xảo, tài tình.

- Giọng điệu: Giọng điệu buồn thương, tiếc nuối, đau đớn trước nỗi sầu li biệt của người ra đi và kẻ ở lại.


Luyện tập

Câu 1 (trang 93 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):

a. Các từ chỉ màu xanh: núi xanh, xanh xanh bãi mía ngàn dâu, ngàn dâu xanh ngắt một màu...

b.Phân biết sự khác nhau của các màu xanh: các màu xanh của các đối tương khác nhau với sắc thái có chiều hướng tăng lên: xanh -xanh xanh -xanh ngắt.

c. Tác dụng của việc sử dụng màu xanh trong việc diễn tả nỗi sầu chia li của người chinh phụ: Màu xanh cho thấy một tâm trạng nhớ nhung, lo lắng, cô đơn, màu xanh cũng là của của nỗi buồn chia li không ngày hẹn gặp lại.

Câu 2 (trang 93 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):

Học thuộc lòng.


Các bài viết liên quan khác:

icon-date
Xuất bản : 04/02/2021 - Cập nhật : 05/02/2021