logo

Soạn bài: Xưng hô trong hội thoại

icon_facebook

Soạn bài: Xưng hô trong hội thoại (Chi tiết)


I. TỪ NGỮ XƯNG HÔ VÀ VIỆC SỬ DỤNG TỪ NGỮ XƯNG HÔ

Câu 1. Nêu một số từ ngữ dùng để xưng hô trong Tiếng Việt và cho biết cách dùng những từ ngữ đó

Cách xưng hô trong Tiếng Việt rất đa dạng, phong phú và phụ thuộc vào tình huống, đối tượng giao tiếp,… Tùy trong từng trường hợp cụ thể mà các chủ thể sẽ lựa chọn cách xưng hô sao cho phù hợp và lịch sự,..

  • Xưng hô bằng đại từ:

      + Ngôi thứ nhất: Tôi, tớ, tao (số ít); chúng tôi, bọn tao… (số nhiều).

      + Ngôi thứ hai: bạn, mày, mi (số ít); bọn mi, chúng mày, chúng bạn (số nhiều).

  • Xưng hô bằng những từ chỉ quan hệ gia đình: ông, bà, bố (cha, ba), mẹ (má), bác, cô, dì, cậu,…
  • Xưng hô bằng từ chỉ nghề nghiệp: thầy giáo, cô giáo, bác sĩ, luật sư,…

 Câu 2. Đọc các đoạn trích sau (trích Dế mèn phiêu lưu kí của Tô Hoài) và thực hiện yêu cầu bên dưới

Xác định từ ngữ xưng hô ở đoạn trích trên. Phân tích sự thay đổi về cách xưng hô của Dế Mèn và Dế Choắt trong đoạn trích (a) và đoạn trích (b). Giải thích sự thay đổi đó.

* Phân tích sự thay đổi

- Ví dụ a: cách xưng hô

      + anh (Dế Mèn) - em (Dế Choắt).

      + ta (Dế mèn) - chú mày (Dế Choắt).

→ Cách xưng hô thể hiện sự bất bình đẳng, trịch thượng trong đó Dế Mèn ở vị trí là bề trên, tỏ thái độ coi thường, hách dich với bề dưới là Dế Choắt.

- Ví dụ b: Tôi (Dế Choắt) - Anh (Dế Mèn)

→ Xưng hô bình đẳng, thể hiện thái độ ngang hàng, coi trọng của Dế Mèn với Dế Choắt.

* Giải thích sự thay đổi đó

Sở dĩ có sự thay đổi trong cách xưng hô của hai nhân vật ở hai tình huống là do tình huống ở đây đã thay đổi dẫn đến vị thế của hai nhân vật thay đổi và từ đó thì thái độ hành xử cũng thay đổi. Do đó, cách xưng hô cũng có sự thay đổi theo.

+ Ở tình huống a, trong mắt Dế Mèn thì Dế Choắt chỉ là kẻ yếu ớt, cần sống nương tựa vào mình => Dế Mèn đặt vị trí mình là người bề trên, có quyền sai khiến và mỉa mai kẻ bề dưới là Dế Choắt nên mới xưng hô gọi mình là “ ta” và gọi Dế Choắt là “ chú mày”. Tương tự, Dế Choắt cùng ý thức được hoàn cảnh và vị trí của mình nên xưng hô hết sức khiêm nhường, gọi mình là “em” và gọi Dế Mèn là “anh”.

+ Ở tình huống b, hoàn cảnh có sự thay đổi, Dế Choắt từ kẻ yếu ớt nay trở thành nạn nhân cho trò đùa của Dế Mèn nên Dế Mèn hết sức ân hận và nhận ra mình chỉ là một con người nông cạn, hống hách. Do đó Dế Mèn đã xưng hô khiêm nhường lại, gọi mình là “tôi” và gọi Dế Choắt là “anh”. Dế Choắt trong tình huống này vì phép tôn trọng và lịch sự vẫn gọi Dế Mèn là ‘anh” và xưng “tôi”.


 II. LUYỆN TẬP

Câu 1. Lời mời của gửi có nhầm lẫn trong cách dùng từ như thế nào? Vì sao có sự nhầm lẫn đó

- Người học viên Châu Âu sử dụng nhầm từ ngữ xưng hô: "Chúng ta" mà phải thay bằng "Tôi - chúng tôi" thì mới hợp lí.

- Nguyên nhân:

      + Do chưa phân biệt được từ xưng hô, nhầm lẫn khi sử dụng từ xưng hô để chỉ ngôi thứ hai số nhiều giữa “chúng tôi” và “chúng ta”

      + Có thể là do ảnh hưởng thói quen sử dụng ngôn ngữ Châu Âu (ví dụ trong Tiếng Anh thì từ “We” có thể dịch là chúng tôi hoặc chúng ta, có thể do ảnh hưởng văn phong của tiếng mẹ đẻ nên người học viên đó mới có sự nhầm lẫn)

 Câu 2. Trong các văn bản khoa học, nhiều khi tác giả của văn bản chỉ là một người nhưng vẫn xưng chúng tôi chứ không xưng tôi. Giải thích vì sao?

Trong các văn bản khoa học, nhiều khi tác giả của văn bản chỉ là một người nhưng vẫn xưng chúng tôi chứ không xưng tôi vì:

- Để thể hiện tính khách quan của luận điểm. Nếu chỉ xưng “tôi” thì những quan điểm, luận điểm đó thường mang tính chủ quan, duy ý chí của người viết.

- Thể hiện tính toàn diện của bài viết và sự tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ, quyền tác giả. Thường những văn bản khoa học dù là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả thì luôn phải dựa trên những tri thức khoa học đã được dày công đóng góp của nhiều nhà khoa học khác. Tác giả có thể xem những tri thức ấy như là nền tảng để đào sâu, nghiên cứu thêm hoặc dùng nó như tài liệu tham khảo. Do đó, việc xưng là “chúng tôi” vừa đảm bảo sự tôn trọng quyền tác giả vừa thể hiện sự trân trọng với công sức nghiên cứu của các tác giả khác.

- Thể hiện sự khiêm tốn của người viết.

 Câu 3. Đọc đoạn trích, phân tích từ xưng hô mà cậu bé dùng để nói với mẹ mình và với sứ giả. Cách xưng hô ấy nhằm thể hiện điều gì?

- Cậu bé xưng hô với mẹ bằng từ chỉ quan hệ gia đình: mẹ

=> Cách xưng hô trên vừa thể hiện sự gắn kết, thân thuộc, yêu thương vừa thể hiện sự tôn trọng của Thánh Gióng với mẹ

- Xưng hô với sứ giả dùng: gọi “ông”, xưng “ta”

=> Cách xưng hô thể hiện cậu là một đứa bé khác thường và có thực hiện những sứ mệnh lớn lao, phi thường với quốc gia.

 Câu 4. Phân tích cách dùng từ xưng hô và thái độ của người nói trong câu chuyện sau

Khi gặp lại người thầy năm xưa, người học trò vẫn gọi “thầy” và xưng “con”. Địa vị của người học trò cũ đã thay đổi từ một người học trò bình thường vô danh đến một vị danh tướng đức cao vọng trọng. Do sự thay đổi địa vị đó mà người thầy gọi vị danh tướng là “ngài” để tỏ sự tôn trọng với chức vị của người học trò năm xưa. Điều đó thể hiện sự tôn trọng, biết ơn và lối sông tình nghĩa, thủy chung của vị tướng đối với người thầy giáo cũ. Dù có làm đến chức vị cao đến bao nhiêu đi nữa thì những gì vị tướng đạt được hôm nay một phần cũng nhờ công giáo dục của người thầy giáo.

 Câu 5. Đọc đoạn trích và phân tích tác động của cách dùng từ xưng hô của Bác

- Trước năm 1945, đất nước ta còn là đất nước thực dân nửa phong kiến, tất cả quyền lực nhà nước tập trung vào nhà vua, nhà vua có quyền lực tuyệt đối cho nên nhà vua xưng hô với dân chúng rất uy nghi, có sự phân biệt quân- thần rất rõ: vua - trẫm.

- Cách xưng hô của Bác: tôi- đồng bào => cách xưng hô này là phù hợp bởi những lý do sau

+ Hợp với điều kiện lịch sử chung: lúc này đất nước đang bước vào giai đoạn hình thức nhà nước dân chủ - tức là nhân dân làm chủ, những người có vị trí lãnh đạo phải thực hiện quyền lực dựa vào ý chí và sự ủy nhiệm của nhân dân.  

+ Hoàn cảnh lịch sử cụ thể: Trong buổi tuyên ngôn độc lập – mốc lịch sử đánh dấu bước chuyển mới của dân tộc và địa vị pháp lý của nhân dân cho nên người tuyên ngôn cần tạo cảm giác vừa mang sự tôn trọng vừa thể hiện tình cảm gần gũi, ấm áp cho người nghe.

 Câu 6. Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi: Các từ xưng hô trên được ai dùng và dùng với ai? Phân tích vị thế xã hội, thái độ, tính cách của từng nhân vật thông qua cách xưng hô của họ. Nhận xét sự thay đổi cách xưng hô của chị Dậu và giải thích sự thay đổi đó

Cách xưng hô trong đoạn trích trên được chị Dậu dùng với tên cai lệ. Tuy nhiên cách xưng hô có sự thay đổi.

- Đoạn văn thứ nhất:

      + Chị Dậu xưng là “cháu, nhà cháu” và gọi tên cai lệ bằng “ông”.

=> Cách xưng hô trên thể hiện thói quen hành xử đối với giai cấp thống trị của những người nông dân yếu thế như chị Dậu, họ luôn có thói quen nhún nhường, van xin, hạ mình nhằm cầu xin sự thương xót của giai cấp thống trị. Do đó, cách xưng hô cũng rất hạ mình, khiếm nhường.

      + Tên cai lệ cậy quyền xưng hô một cách hống hách: ông - thằng kia - mày.

=> Cách xưng hô này thể hiện thái độ hống hách, cậy quyền cậy thế, coi thường tầng lớp dưới của giai cấp thống trị, mà đại diện là tên cai lệ.

- Đoạn sau, cách xưng hô thay đổi: Chị Dậu chuyển sang cách xưng hô: tôi - ông, bà - mày.

=> Cách xưng hô hoàn toàn thay đổi là do sự thay đổi trong hoàn cảnh. Do bị dồn đến bước đường cùng nên chị không chịu nhún nhường, vùng dậy phản kháng để bảo vệ chồng mình.

Tham khảo toàn bộ: Soạn văn 9 ( chi tiết)

icon-date
Xuất bản : 04/02/2021 - Cập nhật : 05/02/2021

Câu hỏi thường gặp

Đánh giá độ hữu ích của bài viết

😓 Thất vọng
🙁 Không hữu ích
😐 Bình thường
🙂 Hữu ích
🤩 Rất hữu ích

Tham khảo các bài học khác

image ads