logo

Soạn Sinh 11 Bài 20 ngắn nhất trang 86, 87, 88, 89, 90: Cân bằng nội môi

Hướng dẫn Soạn Sinh 11 Bài 20: Cân bằng nội môi bám sát nội dung SGK Sinh học 11 trang 86, 87, 88, 89, 90 theo chương trình SGK Sinh học 11. Tổng hợp lý thuyết Sinh 11 đầy đủ, giúp các bạn nắm vững nội dung bài học.

Bài 20: Cân bằng nội môi trang 86, 87, 88, 89, 90 SGK Sinh học 11

I. Khái niệm và ý nghĩa của cân bằng nội môi

II. Sơ đồ khái quát cơ chế duy trì cân bằng nội môi

Trả lời câu hỏi trang 87 SGK Sinh học 11

Điền tên các bộ phận dưới đây vào các ô hình chữ nhật thích hợp trên sơ đồ cơ chế điều hòa huyết áp (hình 20.2) và trình bày cơ chế điều hòa khi huyết áp tăng cao:

a) Thụ thể áp lực ở mạch máu.

b) Trung khu điều hòa tim mạch ở hành não.

c) Tim và mạch máu

Lời giải:

1 – a;    2 – b;    3 – c.

III. Vai trò của thận và gan trong cân bằng áp suất thẩm thấu

1. Vai trò của thận

2. Vai trò của gan

Trả lời câu hỏi trang 88 SGK Sinh học 11

Gan có vai trò như thế nào trong điều hòa nồng độ glucôzơ máu?

Lời giải:

Sau bữa ăn, nồng độ glucôzơ trong máu tăng lên, kích thích tế bào ß tụy tiết ra hoocmôn insulin. Insulin có tác dụng chuyển glucôzơ thành glicôgen dự trữ trong gan, đồng thời làm cho các tế bào tăng nhận sử dụng glucôzơ. Do vậy, nồng độ glucôzơ trong máu giảm xuống và duy trì ở nồng độ ổn định 

Xa bữa ăn nồng độ glucôzơ trong máu giảm xuống, kích thích tế bào a tụy tiết ra hoocmôn glucagôn. Glucagôn có tác dụng chuyển glicôgen có ở trong gan thành glucôzơ. Glucôzơ từ gan vào máu, làm cho nồng độ glucôzơ trong máu tăng lên và duy trì ở nồng độ ổn định 

→ Gan có vai trò quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng của nồng độ glucôzơ trong máu

IV. Vai trò củ vai trò của hệ đệm trong cân bằng pH nội 

Luyện tập

Trả lời câu hỏi 1 trang 90 SGK Sinh học 11

Cân bằng nội môi là gì?

Lời giải:

Cân bằng nội môi là duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể.

Trả lời câu hỏi 2 trang 90 SGK Sinh học 11

Tại sao cân bằng nội môi có vui trò quan trọng đối với cơ thể?

Trả lời:

Vì sự ổn định về các điều kiện lí hóa của môi trường trong (máu, bạch huyêt và dịch mô) đảm bảo cho động vật tồn tại và phát triển. Các tế bào, các cơ quan của cơ thể chỉ có thể họat động hình thưởng khi các điều kiện lí hóa của môi trường trong thích hợp và ổn định. Khi các điều kiện lí hóa của môi trường trong ổn định và không duy trì được sự ổn định (gọi là mất cân bằng nội môi) sẽ gây nên sự biến đổi hoặc rối loạn hoạt động của các tê bào và các cơ quan, thậm chí gây ra tử vong ở động vật.

Rất nhiều bệnh tật của người và động vật là hậu quả của mất cân bằng nội môi. Ví dụ, nồng độ NaCl trong máu cao (do chế độ ăn có nhiều muối thường xuyên) gây ra bệnh cao huyết áp.

Trả lời câu hỏi 3 trang 90 SGK Sinh học 11

Tại sao các bộ phận tiếp nhận kích thích, bộ phận điều khiển về bộ phận thực hiện lại đóng vai trò quan trọng trong cơ chế cân bằng nội môi?

Lời giải:

Các bộ phận tiếp nhận kích thích, bộ phận điều khiển và bộ phận thực hiện đóng vai trò quan trọng trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi vì chúng đảm nhận những chức năng sau:

- Bộ phận tiếp nhận kích thích là thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm. Bộ phận này tiếp nhận kích thích từ môi trường (trong và ngoài) và hình thành xung thần kinh truyền về bộ phận điều khiển.

- Bộ phận điều khiển là trung ương thần kinh hoặc tuyến nội tiết. Bộ phận này có chức năng điều khiển họat động của các cơ quan bằng cách gửi đi các tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn.

- Bộ phận thực hiện là các cơ quan như thận, gan, phổi, tim, mạch máu,... Bộ phận này dựa trên tín hiệu thần kinh và hoocmôn để tăng hay giảm họat động nhằm đưa môi trường trong trở về trạng thái cân bằng và ổn định.

Trả lời câu hỏi 4 trang 90 SGK Sinh học 11

Cho biết chức năng của thận trong cân bằng nội môi.

Lời giải:

Thận là bộ phận thực hiện làm thay đổi các điều kiện lí hóa của môi trường trong dẫn đến nội môi được cân bằng.

Trả lời câu hỏi 5 trang 90 SGK Sinh học 11

Trình bày vai trò của gan trong điều hòa nồng độ glucôzơ máu.

Trả lời:

Sau bữa ăn nhiều tinh bột, nồng độ glucôxơ máu tăng lên, tuyến tụy tiết ra insulin. Insulin làm cho gan nhận và chuyển glucôzơ thành glicôgen dự trữ, đồng thời làm cho các tê bào của cơ thể tăng nhận và sử dụng glucôzơ. Nhờ đó, nồng độ glucôzơ (rong máu trở lại ổn định, ở xa bữa ăn, sự tiêu dùng năng lượng của các cơ quan làm cho nồng độ glucozd máu giảm, tuyến tụy tiết ra hoocmôn glucagôn có tác dụng chuyển glicôgen ở gan thành elucôzơ đưa vào máu làm cho nồng độ glucôzơ trong máu tăng lên và duy trì ở mức ổn định.

Trả lời câu hỏi 6 trang 90 SGK Sinh học 11

Hệ đệm phổi, thận duy trì pH máu bằng cách nào?

Lời giải:

- Hệ đệm duy trì pH máu ổn định do chúng có khả năng lấy đi H+ hoặc OH' khi các ion này xuất hiện trong máu.

- Phổi tham gia điều hòa pH máu bằng cách thải ra CO2 vì khi CO2 tăng sẽ làm tăng H+ trong máu.

- Thận tham gia điều hòa pH máu nhờ khả năng thải H+, tái hấp thu Na, thải NH3,...

-----------------------------

Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Soạn Sinh 11 Bài 20: Cân bằng nội môi trong bộ SGK Sinh học 11. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 12/10/2022 - Cập nhật : 29/07/2023