logo

Soạn bài: Về luân lí xã hội ở nước ta (siêu ngắn)

Hướng dẫn Soạn bài Về luân lí xã hội ở nước ta siêu ngắn gọn. Với bản soạn văn 11 siêu ngắn gọn này các bạn sẽ chuẩn bị bài trước khi đến lớp nhanh chóng và nắm vững nội dung tác phẩm dễ dàng nhất.


Soạn bài: Về luân lí xã hội ở nước ta (Phan Châu Trinh) - Bản 1


Tóm tắt

Nước ta tuyệt không ai biết đến luân lí xã hội. Người nước ta không biết cái nghĩa vụ loài người ăn ở với loài người, nghĩa vụ của mỗi người sống trong cùng một nước với nhau nên dẫn đến tình trạng ai sống chết mặc ai, người này cũng chẳng quan tâm đến người khác nên luân lý xã hội chẳng thể tồn tại. Nguyên nhân là do thiếu ý thức đoàn thể, chưa biết giữ quyền lợi chung, chưa biết bênh vực nhau. Nhân dân ta từ xưa cũng đã có ý thức đoàn thể có điều này đã sa sút. Nước ta chưa có luân lý xã hội còn do bè lũ vua quan chỉ biết tham quyền vụ lợi, mua quan bán tước, chỉ muốn nhân dân nô lệ thì ngôi vua càng lâu dài, bọn quan lại càng phú quý. Chính vì thế nước Việt Nam muốn được tự do, độc lập thì trước hết dân ta phải có đoàn thể. Đất nước muốn có đoàn thể thì phải tuyên truyền xã hội chủ nghĩa.


Nội dung chính

Về luân lí xã hội ở nước ta vạch trần thực trạng đen tối của xã hội, đề cao tư tưởng đoàn thể vì sự tiến bộ, hướng về ngày mai tươi sáng của đất nước.

Câu 1 (trang 88 SGK Ngữ văn 11 tập 2):

Bố cục của đoạn trích gồm ba phần:

- Đoạn 1: Khẳng định thực trạng chưa có luân lí xã hội hay ý niệm về luân lí xã hội ở nước ta.

- Đoạn 2: Bàn luận về luân lí xã hội trên cơ sở đối sánh giữa xã hội ở châu Âu và ở nước ta.

- Đoạn 3: Phương hướng đem lại luân lí xã hội cho nước nhà (xây dựng đoàn thể, truyền bá chủ nghĩa xã hội).

=> Ba phần có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và đều tập trung làm sáng rõ vấn đề luân lí xã hội ở nước ta. Trong đó, phần 1 có vai trò đặt vấn đề, phần 2 giải quyết vấn đề và phần 3 đưa ra giải pháp.

- Tư tưởng chủ đề của đoạn trích: cần gây dựng đoàn thể, luân lí xã hội để truyền bá chủ nghĩa xã hội, đó là con đường cứu nước.

Câu 2 (trang 88 SGK Ngữ văn 11 tập 2):

Để tránh sự hiểu lầm của người nghe về khái niệm luân lí xã hội, tác giả vào vấn đề một cách trực tiếp, thẳng thắn:

- Thẳng thắn nêu lên thực trạng: nước ta chưa có luân lí xã hội (Xã hội luân lí thật… dốt nát hơn nhiều).

- Ngăn chặn cách hiểu giản đơn: Một tiếng bạn bè… không cần cắt nghĩa làm gì.

- Phủ nhận nội dung dễ nhầm lẫn với vấn đề: ghi nhận trong sách Nho có câu Sửa nhà trị nước rồi mới yên thiên hạ nhưng khẳng định “chủ ý bình thiên hạ đã mất từ lâu”.

=> Cách vào đề ngắn gọn, hiệu quả, sắc sảo, phù hợp với đối tượng nghe diễn thuyết.

Câu 3 (trang 88 SGK Ngữ văn 11 tập 2):

Đoạn 1 và 2 trong phần 2, tác giả so sánh:

Tiêu chí so sánh

“Bên châu Âu”, “bên Pháp”

“Bên ta”

Về ý thức nghĩa vụ giữa người với người

Ý thức về nghĩa vụ giữa người với người rất thịnh hành:

 Ai bị người quyền thế hay chính phủ đè nén quyền lợi riêng  thì họ đấu tranh cho được công bình mới nghe.

Điểm nhiên như kẻ ngủ chẳng biết gì:

+ Không hiểu nghĩa vụ loài người ăn ở với loài người.

+ Không biêt nghĩa vụ mỗi người ở trong nước.

Về tổ chức đoàn thể

+ Có đoàn thể, công đức.

+ Hiểu rằng để kẻ quyền lực đè nén người khác thì sau cũng sẽ đè nén đến mình.

+ Không có đoàn thể.

+ Phải ai tai nấy, ai chết mặc ai, gặp người tai nạn hay chuyện bất bình đều thờ ơ.

 

Câu 4 (trang 88 SGK Ngữ văn 11 tập 2):

- Nguyên nhân của tình trạng “dân không biết đoàn thể, không trọng công ích”: bọn vua quan ham quyền tước, vinh hoa nên tìm cách thiết pháp luật, phá tan tành đoàn thể của quốc dân.

- Tác giả đả kích chế độ vua quan chuyên chế:

+ Bọn vua quan ích kỉ, tham lam, chỉ vun vén cho quyền lợi, chức vị của mình.

+ Thái độ bàng quan, không thương dân chúng đói khổ mà còn lợi dụng dân ngu để ngôi vua càng lâu dài, bọn quan lại càng phú quý.

+ Thói chạy theo quyền tước, mua quan bán chức, vun vén cá nhân trở thành xu thế.

+ Trước sự lộng quyền, nhũng nhiễu của bọn vua quan: không ai phẩm bình, không ai chê bai, không ai khen chê, không ai khinh bỉ.

=> Phan Châu Trinh bày tỏ thái độ khinh bỉ, căm ghét đối với bọn vua quan và nỗi đau xót trước sự ngu dốt, khốn khổ của đông đảo dân chúng.

Câu 5 (trang 88 SGK Ngữ văn 11 tập 2):

Đoạn trích kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố biểu cảm và yếu tố nghị luận.

 - Yếu tố biểu cảm:

+ Cảm xúc mãnh liệt, tấm lòng yêu nước thương dân nhiệt thành.

+ Lời văn tâm huyết, thể hiện tấm lòng lo nghĩ thiết tha cho đồng bào và đất nước.

- Yếu tố nghị luận:

+ Hệ thống lập luận (luận điểm, luận cứ, luận chứng) mạch lạc, chặt chẽ, thuyết phục.

+ Quan điểm của tác giả rõ ràng, tiến bộ, mang tính thời sự lúc đương thời.

+ Giọng điệu uyển chuyển, phong phú, linh hoạt: khi đanh thép hùng hồn, khi đau xót chua chát, khi lại châm biếm, đả kích.

=> Sự kết hợp của hai yếu tố trên giúp đoạn trích tác động sâu sắc và mạnh mẽ đến cả lí trí và tình cảm của người nghe/người đọc.


Luyện tập

Câu 1 (trang 88 SGK Ngữ văn 11 tập 2):

- Tác giả vừa đau xót vừa mỉa mai, vừa cảm thông với nỗi thống khổ của dân vừa châm biếm bọn quan lại phong kiến và chính quyền thực dân chỉ là bọn sâu mọt hại dân, hại nước.

- Ông là nhà yêu nước và cách mạng lớn của lịch sử Việt Nam giai đoạn đầu thế kỉ XX với chủ trương cứu nước bằng cách lợi dụng thực dân Pháp, hủy bỏ chế độ Nam triều, cải cách đổi mới mọi mặt (duy tân), làm cho dân giàu nước mạnh, trên cơ sở đó tạo nền độc lập quốc gia.

Câu 2 (trang 88 SGK Ngữ văn 11 tập 2):

- Phan Châu Trinh thuộc ít nhiều những nhà cách mạnh nhìn ra chỗ yếu cốt lõi của nước ta trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Ông muốn giải quyết trước hết vấn đề dân trí, vấn đề ý thức dân chủ của người dân, xem đó là chuyện hệ trọng bậc nhất cần làm để hướng tới mục tiêu giành độc lập, tự do.

Câu 3 (trang 88 SGK Ngữ văn 11 tập 2):

Chủ trương gây dựng nền luân lí xã hội ở Việt Nam của Phan Châu Trinh đến nay vẫn còn có ý nghĩa thời sự:

- Tầm quan trọng của việc gây dựng đoàn thể vì sự tiến bộ

- Nó cảnh báo nguy cơ tiêu vong những mối quan hệ tốt đẹp nếu còn những kẻ ích kỉ, ham quyền tước…

- Nó khơi dậy niềm âu lo về sự chậm tiến của một xã hội mà ở đó tinh thần dân chủ còn chưa được ý thức như một nhân tố thúc đẩy sự phát triển.


Soạn bài: Về luân lí xã hội ở nước ta (Phan Châu Trinh) - Bản 2


I. Tác giả - Tác phẩm

1. Tác giả

- Phan Châu Trinh (1872 – 1926) tự Tử Cán, hiệu Tây Hồ, quê Quảng Nam

- Ông đỗ Phó bảng, ra làm quan một thời gian rồi đi làm cách mạng.

- Ông bị bắt và đày ra Côn Đảo.

- Năm 1925, ông về Sài Gòn diễn thuyết rồi qua đời.

- Thơ văn Phan Châu Trinh thể hiện yêu nước, tinh thần dân chủ; hùng biện và lập luận chặt chẽ; dạt dào cảm xúc về đất nước và con người.

- Các tác phẩm chính: Đầu Pháp chính phủ thư (1906), Tỉnh hồn ca I, II (1907, 1922), Tây Hồ thi tập (1904 – 1914)...

2. Tác phẩm

- Thuộc phần 3 cuả bài Đạo đức và luân lí Đông Tây, được ông diễn thuyết vào đêm 19/11/1925, tại nhà Hội Thanh niên Sài Gòn( nay thuộc TP Hồ Chí Minh)

- Nhan đề do nhà biên soạn sách đặt.

- Tác phẩm vạch trần thực trạng đen tối của xã hội và đề cao tư tưởng đoàn thể vì sự tiến bộ.


II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 88 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

- Bố cục: 3 phần

    + Phần 1: ở Việt Nam chưa có luân lí xã hội

    + Phần 2: So sánh luân lí xã hội Châu Âu (Pháp) với nước ta.

    + Phần 3: Giải pháp của Phan Châu Trinh để Việt Nam có luân lí xã hội

- Chủ đề, tư tưởng của tác phẩm vạch trần thực trạng đen tối của xã hội và đề cao tư tưởng đoàn thể vì sự tiến bộ.

Câu 2 (trang 88 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Tác giả vào đề bằng cách:

- Cách đặt vấn đề trực tiếp, trực diện, nhấn mạnh và phủ định: ″xã hội luân lí trong nước ta tuyệt nhiên không ai biết đến”.

    + Dùng cách nói phủ định: ″Xã hội luân lí thật trong nước ta tuyệt nhiên không ai biết đến, so với quốc gia luân lí thì người mình còn dốt nát hơn nhiều”.

    + Tác giả còn phủ nhận, xuyên tạc vấn đề của không ít người, tác giả đã khẳng định: ″Một tiếng bè bạn không thể thay cho xã hội luân lí được, cho nên không cần cắt nghĩa làm gì”.

Câu 3 (trang 88 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

So sánh luân lí xã hội bên Châu Âu (Pháp) và ở nước ta.

Luân lí xã hội nước ta Luân lí xã hội Châu Âu

- Không hiểu, chưa hiếu, điềm nhiên như ngủ, chẳng biết gì (thờ ơ, tê liệt).

- Dẫn chứng: Phải ai nấy hay, ai chết mặc ai, cháy nhà hàng xóm bình chân như vại, đèn nhà ai nhà nấy rạng, chỉ nghĩ đến sự yên ốn của riêng mình, bất công cũng cho qua.

- Nguyên nhân: Chưa có đoàn thể, ý thức dân chủ kém.

- Rất thịnh hành và phát triển

- Dẫn chứng: Khi người có quyền thế hoặc chính phủ, cậy quyền thế, sức mạnh đè nén, áp bức quyền lợi riêng của cá nhân hay đoàn thể thì người ta tìm mọi cách để giành lại công bằng xã hội.

- Nguyên nhân: Có đoàn thể, có ý thức sẵn sàng làm việc chung (công đức), có ăn học (văn hoá) có tinh thần dân chủ, biết nhìn xa trông rộng.

Câu 4 (trang 88 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

∗ Nguyên nhân của tình trạng ″dân không biết đoàn thể, không trọng công ích”:

    + Trước đó ông cha ta có ý thức đoàn thể, biết đến công ích: góp gió làm bão, gom cây làm rừng.

    + Về sau: Bọn Vua chúa quan lại, bọn tri thức Tây học háo danh, háo quyền, tham lam trà đạp lên dân tình

⇒ Học trò có những suy thoái đạo đức, luân lí.

- Thái độ của tác giả:

    + Đối với bọn lại, tri thức Tây học: căm ghét cao độ, đả kích mạnh mẽ.

    + Đối với nhân dân: Vừa đau xót, vừa mỉa mai, vừa cảm thông.

Câu 5 (trang 88 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Cách kết hợp yếu tố biểu cảm với yếu tố nghị luận trong đoạn trích:

    + Yếu tố nghị luận: Lập luận chặt chẽ lôgíc, biểu hiện tư duy sắc sảo, giọng văn mạnh mẽ, hùng hồn.

    + Yếu tố biểu cảm: Dùng nhiều câu cảm thán, lời văn nhẹ nhàng từ tốn. Phát biểu chính kiến không chỉ bằng lí trí mà còn bằng cả trái tim thấm thía nỗi đau về tình trạng tăm tối của xã hội Việt Nam đương thời.


Luyện tập

Câu 1 (trang 88 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Tâm trạng của Phan Châu Trinh khi viết đoạn trích: căm ghét và phủ định triệt để bọn quan lại phong kiến, thương xót đồng bào, lo lắng cho đất nước, hi vọng vào tương lai tươi sáng của dân tộc.

Câu 2 (trang 88 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Tấm lòng của Phan ChâuTrinh qua đoạn trích cũng như tầm nhìn của ông qua đoạn trích:

- Đau đáu vì dân vì nước, xót thương và căm giận, phê phán quan lại phong kến và thức tỉnh dân tộc.

- Tầm nhìn tiến bộ, xa rộng: kết hợp truyền bá tư tưởng XHCN, gây dựng tinh thần đoàn thể, với sự nghiệp đấu tranh giành độc lập cho đất nước, cho dân tộc.

Câu 3 (trang 88 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Ý nghĩa thời sự trong chủ trương của Phan Châu Trinh:

- Tầm quan trọng của việc thay đổi tư tưởng hướng đến sự tiến bộ, văn minh, hiện đại.

- Liên hệ chống chủ nghĩa cá nhân, chống tham nhũng, tiêu cực.

- Đề cao tinh thần dân chủ, công khai, đoàn kết.


Soạn bài: Về luân lí xã hội ở nước ta (Phan Châu Trinh) - Bản 3


Nội dung bài học

- Nội dung:

    + Thể hiện tấm lòng yêu nước sâu sắc của Phan Châu Trinh.

    + Thực trạng đáng buồn của xã hội nước ta lúc bấy giờ: Xã hội không có luân lí, quan lại đục khoét cuộc sống của dân.

- Nghệ thuật:

    + Lập luận rõ ràng, mạch lạc, thuyết phục người đọc, người nghe.

    + Ngôn từ sắc bén thể hiện rõ quan điểm, lập trường vững vàng của tác giả.


Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 88 SGK ngữ văn 11 tập 2):

Bố cục đoạn trích có thể chia làm 3 phần:

- Đoạn 1 ( từ đầu …thiên hạ mất đi đã từ lâu rồi ): Khẳng định ở nước ta chưa hề có luân lí xã hội đúng nghĩa, vì lợi ích của dân tộc.

- Đoạn 2 ( tiếp theo…Việt Nam ta không có cũng vì thế ): Vấn đề luân lí xã hội được bàn luận dựa trên sự so sánh giữa xã hội Pháp và nước ta.

- Đoạn 3 (còn lại ): Giải pháp truyền bá Xã hội chủ nghĩa cho người Việt Nam.

Chủ đề tư tưởng của đoạn trích:

- Tâm huyết, dũng khí và sự lo lắng vận mệnh đất nước của một sĩ phu yêu nước. Đề cao tư tưởng tiến bộ, nhấn mạnh lợi ích của đoàn kết cộng đồng, hướng tới một ngày mai tươi sáng của đất nước.

Câu 2 (Trang 88 SGK ngữ văn 11 tập 2):

Cách vào đề của tác giả:

- Trực tiếp vào thẳng vấn đề bằng cách nói phủ định: "Xã hội luân lí thật trong nước ta tuyệt nhiên không ai biết đến, so với quốc gia luân lí thì người mình còn dốt nát hơn nhiều".

- Tiếp tục bác bỏ những định nghĩa xuyên tạc không cần thiết của một số người: "Một tiếng bè bạn không thể thay cho xã hội luân lí được, cho nên không cần cắt nghĩa làm gì".

- Đối tượng được hướng đến là toàn thể đồng bào nước mình.

→ Cách vào đề trực tiếp, thẳng thắn bộc lộ tư duy sắc sảo, nhạy bén trước thời đại của nhà cách mạng Phan Châu Trinh.

Câu 3 (Trang 88 SGK ngữ văn 11 tập 2):

So sánh luân lí "bên Âu châu", "bên Pháp" với "bên mình":

- Luân lí "bên Âu châu":

    + Thực trạng: Phát triển và rất thịnh hành.

    + Dẫn chứng cụ thể: Khi người có quyền thế, sức mạnh hoặc chính phủ cậy quyền thế, sức mạnh đè nén, áp bức quyền lợi riêng của cá nhân hay đoàn thể thì tất cả mọi người cùng nhau giành lại công bằng xã hội.

    + Nguyên nhân: Con người đã sẵn có ý thức đoàn thể, sẵn sàng vì lợi ích chung mà hoạt động, làm việc, tôn trọng và giúp đỡ nhau có quyền lợi cá nhân.

- Luân lí "bên mình":

    + Thực trạng: "Xã hội luân lí thật trong nước ta tuyệt nhiên không ai biết đến".

    + Dẫn chứng cụ thể: Phải ai nấy hay, ai chết mặc ai, cháy nhà hàng xóm bình dân như vại, đèn nhà ai nhà ấy rạng, chỉ nghĩ đến sự yên ổn của riêng mình, bất công cũng cho qua.

    + Nguyên nhân: Ý thức đoàn thể còn kém, chỉ biết mình sống vì mình. Người mình chưa được tiếp xúc với ý thức văn minh.

Câu 4 (trang 88 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):

Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên:

- Thời xưa:

    + Dân tộc ta vốn có truyền thống cộng đồng, đoàn kết từ thời ông cha bao đời.

    + Lập luận xác thực bằng những câu thành ngữ, tục ngữ ông cha để lại: Nhiều tay làm nên bộp, không thể bẻ đũa cả nắm, góp gió làm bão, dụm cây làm rừng.

    + Mục đích: Tác động sâu sắc đến tình cảm và ý thức dân tộc của người nghe.

- Ngày nay: Truyền thống đoàn kết ngày bị mai một:

    + Do lũ vua quan thối nát, không quan tâm đến đời sống nhân dân.

    + Phản động ham quyền, vinh hoa, muốn "giữ đầy túi tham" nên "phá tan tành đoàn thể quốc dân".

    + Nhân dân lo lắng, sợ sệt nên mạnh ai người nấy sống, sợ bị vạ lây.

    + Lập luận sắc bén bằng những câu từ so sánh, ví von, sử dụng cấu trúc câu trùng điệp: "Dân khôn mà chỉ! Dân ngu mà chỉ! Dân hại mà chỉ! Dân càng nô lệ, ngôi vua càng lâu dài, bọn quan lại càng quý quý!".

→ Lời văn có tính hùng biện mạnh mẽ, đanh thép, tác động mạnh đến tư tưởng, ý thức của người nghe. Càng thể hiện tinh thần phê phán nghiêm khắc của tác giả cũng như sự đau lòng trước thực trạng đất nước đen tối.

Câu 5 (Trang 88 SGK ngữ văn 11 tập 2):

Đoạn trích có sự kết hợp thành công giữa yếu tố biểu cảm và yếu tố nghị luận:

- Yếu tố nghị luận:

    + Lập luận chặt chẽ, lôgic bằng hệ thống luận điểm gắn với lí lẽ, dẫn chứng, bày tỏ quan điểm, ý kiến rõ ràng.

    + Ngôn từ linh hoạt: Sắc bén, hùng hồn.

- Yếu tố biểu cảm:

    + Sử dụng hàng loạt câu cảm thán, câu hỏi tu từ, hình ảnh ví von.

    + Ngôn từ có khi nhẹ nhàng, gần gũi với nhân dân.


Luyện tập

Câu 1 (trang 88 SGK ngữ văn 11 tập 2):

- Hoàn cảnh sáng tác: Phan Châu Trinh là người chủ trương cứu nước bằng cách lợi dụng thực dân Pháp, cải cách đổi mới dân tộc nên luôn nêu cao tinh thần đoàn kết dân tộc.

- Tâm trạng: Tác giả căm tức, phẫn nộ trước chính quyền thối nát, không chăm lo đến đời sống nhân dân, lại vừa xen xót xa khi dân mình không sống vì nhau và lo lắng cho tương lai của đất nước.

Câu 2 (trang 88 SGK ngữ văn 11 tập 2):

Cảm nhận tấm lòng Phan Châu Trinh cũng như tầm nhìn của ông qua đoạn trích này:

- Phan Châu Trinh là một nhà cách mạng yêu nước, căm phẫn chế độ quan lại sâu mọt, xót xa trước những con người đau khổ trong xã hội.

- Luôn mong muốn dân mình gắn bó, nêu cao tinh thần đoàn kết tập thể, cộng đồng.

→ Ông là người có tầm nhìn xa trông rộng: Muốn đất nước phát triển thì phải truyền bá tư tưởng chủ nghĩa xã hội để dân mình đấu tranh giành độc lập, hạnh phúc.

Câu 3 (Trang 88 SGK ngữ văn 11 tập 2):

Ý nghĩa thời sự trong chủ trương của tác giả:

- Cảnh báo và lo lắng khi đất nước vẫn còn bè lũ tham quan, đục nước hại dân. Cần phải loại trừ những kẻ bán nước hại dân.

- Lo lắng trước sự chậm tiến, phát triển của đất nước.

- Nêu cao tinh thần tập thể, thức tỉnh đoàn kết cộng đồng.

icon-date
Xuất bản : 04/02/2021 - Cập nhật : 05/02/2021

Tham khảo các bài học khác