logo

Soạn bài: Thao tác lập luận so sánh (siêu ngắn)

Ngoài 2 bản Soạn bài Chi tiết và Ngắn nhất, các thầy cô giáo tại TOPLOIGIAI giới thiệu đến các bạn thêm bản Soạn bài Thao tác lập luận so sánh siêu ngắn gọn, hi vọng bản soạn văn 11 siêu ngắn sẽ giúp các bạn học tập tốt hơn


Soạn bài: Thao tác lập luận so sánh - Bản 1

Câu 1 (trang 81 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Tác giả đã so sánh Bắc với Nam về các mặt:

- Giống: Đại Việt có tất cả các phương diện mà Trung Quốc có như văn hóa, lãnh thổ, phong tục, chính quyền, hào kiệt…

- Khác: 

  + Văn hóa (văn hóa đã lâu)

  + Lãnh thổ thì núi sông bờ cõi đã chia, phong tục cũng khác.

  + Chính quyền riêng với Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập, hào kiệt đời nào cũng có)

=> Những yếu tố này của riêng Đại Việt, không chung đụng với Trung Quốc.

Câu 2 (trang 81 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

- Từ sự so sánh đó, có thể kết luận Đại Việt là nước độc lập tự chủ, ngang hàng với Trung Quốc.

- Ý đồ thôn tính, muốn sáp nhập Đại Việt vào Trung Quốc là hoàn toàn trái đạo lí, chính nghĩa.

Câu 3 (trang 81 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Đoạn trích là đoạn so sánh mẫu mực, có sức thuyết phục lớn lao.


Soạn bài: Thao tác lập luận so sánh - Bản 2


I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh

Câu 1 (trang 79 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

   + Đối tượng được so sánh: bài văn “Chiêu hồn” của Nguyễn Du.

   + Đối tượng so sánh: “Chinh phụ ngâm”, “Cung oán ngâm”, “Truyện Kiều”.

Câu 2 (trang 79 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

   + Giống nhau: các tác phẩm đều bàn đến vấn đề nhân sinh, số phận con người.

   + Khác nhau: Nếu “Chinh phụ ngâm”, “Cung oán ngâm” chỉ nói đến một hạng người, “Truyện Kiều” nói đến xã hôi người thì “Chiêu hồn” nói đến cả loài người.

Nếu “Truyện Kiều” nâng cao lịch sử thơ ca thì “Chiêu hồn” mở rộng địa dư tới cả cõi chết

Câu 3 (trang 79 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Mục đích so sánh: làm nổi bật tầm bao quát của hiện thực, tư tưởng trong “Chiêu hồn”.

Câu 4 (trang 79 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

   + Mục đích của so sánh: làm sáng rõ đối tượng được so sánh.

   + Yêu cầu của thao tác lập luận so sánh: các đối tượng phải được đặt trên cùng bình diện, đánh giá cùng một tiêu chí.


II. Cách so sánh

Câu 1 (trang 80 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Nguyễn Tuân so sánh quan niệm “soi đường” của Ngô Tất Tố với các quan niệm:

   + Bàn về cải lương hương ẩm: chỉ cần bài trừ hủ tục.

   + Xoa xoa mà ngư ngư tiều tiều canh canh mục mục: chỉ cần trở về với đời sống chất phác, thuần hậu, trong sạch.

Câu 2 (trang 80 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Căn cứ so sánh: Kết cục mà nhà văn xây dựng cho nhân vật của mình trong các tác phẩm có quan điểm “soi đường” được nói đến.

Câu 3 (trang 80 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Mục đích so sánh: Làm nổi bật sự thức thời, đúng đắn, tính chiến đấu, thực tiễn của tư tưởng “soi đường” mà Ngô Tất Tố đưa ra.

Câu 4 (trang 80 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

   + Đối tượng đưa ra so sánh phải có mối liên quan với nhau:

- Dẫn liệu 1: các tác phẩm đều nói về con người, số phận con người.

- Dẫn liệu 2: các tư tưởng đều đưa ra hướng giải quyết cho số phận người nông dân trong xã hội phong kiến đầy áp bức.

   + So sánh phải dựa trên tiêu chí rõ ràng:

- Dẫn liệu 1: tiêu chí là khả năng bao quát hiện thực, phạm vị phản ảnh của hiện thực.

- Dẫn liệu 2: sự đúng đắn, hợp lí của những tư tưởng đó.

   + Kết luận rút ra phải chân thực giúp nhận thức về đối tượng chính xác, sâu sắc hơn:

- Dẫn liệu 1: người đọc thấy được phạm vi bao quát hiện thực rộng lớn của “Chiêu hồn”.

- Dẫn liệu 2; người đọc thấy được sự thực tế, thức thời, tất yếu của tư tưởng “soi đường” mà Ngô Tất Tố đề ra trong Tắt đèn.


III. Luyện tập

Câu 1 (trang 81 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Các mặt được so sánh:

   + Ranh giới lãnh thổ.

   + Phong tục tập quán.

   + Lịch sử dựng nước, giữ nước qua các triều đại.

   + Người tài.

Câu 2 (trang 81 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Kết luận rút ra: Nước Nam ta là nước có chủ quyền dân tộc, sánh ngang với nước phương Bắc, không thể xâm phạm.

Câu 3 (trang 81 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Đoạn trích có sức thuyết phục mạnh mẽ, khẳng định độc lập chủ quyền của dân tộc trên mọi mặt. Tác giả sử dụng dẫn chứng từ thực tế, từ lịch sử quá khứ.


Ý nghĩa

   + Mục đích của so sánh: làm sáng rõ dối tượng được nói đến trong tương quan với đối tượng khác, giúp bài văn nghị luận trở nên sáng rõ, cụ thể, sinh động, thuyết phục.

   + Khi so sánh, phải đặt các đối tượng trên cùng bình diện, đánh giá cùng tiêu chí, phải thể hiện được ý kiến, quan điểm của người nói, người viết.


Soạn bài: Thao tác lập luận so sánh - Bản 3


I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh

Câu 1 (trang 79 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

+ Đối tượng được so sánh: “Chiêu hồn” của Nguyễn Du.

+ Đối tượng so sánh: “Chinh phụ ngâm”, “Cung oán ngâm”, “Truyện Kiều”.

Câu 2 (trang 79 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

+ Giống: Đều bàn về con người.

+ Khác: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc, Truyện Kiều đều bàn về con người ở cõi sống, văn Chiêu hồn bàn về con người ở cõi chết.

Câu 3 (trang 79 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

- Mục đích so sánh: Nhằm làm sáng tỏ, vững chắc hơn nhận định Chiêu hồn đã mở rộng phạm vi con người thường được bàn tới trong văn chương

Câu 4 (trang 79 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

- Mục đích so sánh: làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác.

- Yêu cầu của so sánh: Khi so sánh phải đặt các đối tượng trong cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí


II. Cách so sánh

Câu 1 (trang 80 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

Nguyễn Tuân so sánh quan niệm "soi đường" của Ngô Tất Tố với những quan niệm sau:

+ Quan niệm của những người chủ trương" cải lương hương ẩm"

+ Quan niệm cho rằngchỉ cần trở về với đời sống thuần phác, trong sạch như ngày xưa là đời sống của những người nông dân sẽ được cải thiện.

Câu 2 (trang 80 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

Căn cứ so sánh: Dựa trên sự phát triển tính cách nhân vật và kết cục của nhân vật trong các tác phẩm có quan điểm “soi đường” được nói đến.

Câu 3 (trang 80 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

Mục đích so sánh: Khẳng định con tư tưởng “soi đường” mà Ngô Tất Tố đưa ra: phải phản kháng

Câu 4 (trang 80 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

+ Đối tượng đưa ra so sánh phải có mối liên quan với nhau: Các tư tưởng đều bàn đến số phận của người nông dân

+ So sánh phải dựa trên tiêu chí rõ ràng: sự đúng đắn của các tư tưởng

+ Kết luận rút ra phải chân thực giúp nhận thức về đối tượng chính xác, sâu sắc hơn: Người đọc thấy sự đúng đắn trong tư tưởng “soi đường” của Ngô Tất Tố


III. Luyện tập 

Câu 1 (trang 81 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

Các mặt được so sánh:

+ Ranh giới

+ Phong tục tập quán.

+ Lịch sử các triều đại.

+ Hào kiệt quốc gia

Câu 2 (trang 81 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

Từ sự so sánh đó khẳng định Đại Việt là một nước độc lập, tự chủ, ý đồ xâm lược của phương Bắc là trái đạo lí, đạo trời

Câu 3 (trang 81 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

Đây là đoạn văn so sánh mẫu mực có sức thuyết phục cao bởi tác giả sử dụng dẫn chứng từ thực tế, từ lịch sử quá khứ.

icon-date
Xuất bản : 04/02/2021 - Cập nhật : 05/02/2021

Tham khảo các bài học khác