Câu 1 ( trang 130 sgk Ngữ Văn 8, tập 2)
Nhận diện kiểu câu:
Câu |
Kiểu câu |
Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi |
Là câu trần thuật ghép, vế 1 là dạng câu phủ định. |
Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất. |
Là câu trần thuật đơn. |
Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không lỡ giận. |
Là câu trần thuật ghép, vế 2 có một vị ngữ phủ định |
Câu 2 ( trang 131 sgk Ngữ Văn 8 tập 2)
Có thể đặt câu nghi vấn diễn đạt nội dung câu đó như sau:
- Cái bản tính tốt của người ta liệu có thể bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất hay không?
- Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất đi hay sao?.
- ...
Câu 3 ( trang 131 sgk Ngữ Văn 8 tập 2)
Có thể đặt các câu cảm thán như sau:
- Buồn quá đi thôi!
- Chiếc áo đẹp quá trời!
- Thật là hay quá đi mà!
- Trời ơi! Vui quá xá nè!
Câu 4 ( trang 131 sgk Ngữ Văn 8 tập 2)
Trong đoạn trích:
Tôi bật cười bảo lão (1):
- Sao cụ lo xa thế (2)? Cụ còn khỏe lắm, chưa chết đâu mà sợ (3)! Cụ cứ để tiền ấy mà ăn, lúc chết hãy hay (4)! Tội gì bây giờ nhịn đói mà để tiền lại (5)?
- Không, ông giáo ạ (6)! ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu (7)?
(Nam Cao, Lão Hạc)
a,
+ Các câu (1), (3), (6) là những câu trần thuật
+ Câu (4) là câu cầu khiến
+ Các câu còn lại là câu nghi vấn.
b, Câu nghi vấn dùng để hỏi là câu (7).
c,
+ Câu nghi vấn (2) và (5) không dùng để hỏi
+ Câu (2) dùng để biểu lộ sự ngạc nhiên
+ Câu (5) dùng để giải thích.
Câu 1 ( trang 131 sgk Ngữ Văn 8 tập 2)
Câu 2 ( trang 131 sgk Ngữ Văn 8 tập 2)
Sắp xếp các câu trong bài tập trên vào bảng:
Câu 1 ( trang 132 sgk Ngữ Văn 8 tập 2)
Trật tự các từ in đậm Kinh ngạc - vui mừng - về tâu vua được sắp xếp theo những cảm xúc và hành động của sứ giả, từ khi nghe nói là kinh ngạc, đến vui mừng rồi về tâu vua
Câu 2 ( trang 130 sgk Ngữ Văn 8 tập 2)
a, Tác dụng để nối kết câu.
b. Tác dụng làm nổi bật đề tài của câu nói.
Câu 3 ( trang 130 sgk Ngữ Văn 8 tập 2)
Câu a mang tính nhạc rõ ràng hơn.