logo

Soạn bài: Người cầm quyền khôi phục uy quyền ( siêu ngắn)

Mời các bạn đón đọc bản Soạn bài Người cầm quyền khôi phục uy quyền siêu ngắn gọn, đây là phiên bản soạn văn 11 siêu ngắn được các thầy cô biên soạn nhằm giúp các bạn học sinh tiếp cận bài học một cách dễ dàng nhất.


Soạn bài: Người cầm quyền khôi phục uy quyền (V.Huy-Gô) - Bản 1


Tóm tắt

Phăng tin bị Gia-ve bắt bỏ tù, nhờ có Giăng Van-giăng chị mới thoát nạn rồi được đưa vào bệnh xá. Trong lúc đang hết lòng cứu giúp Phăng Tin, Giăng Van-giăng lại quyết định ra tòa tự thú vì muốn cứu một nạn nhân bị Gia-ve bắt oan. Đoạn trích kể lại tình huống tên Gia-ve dẫn lính đến bắt Giăng Van-giăng khi ông đến thăm Phăng-tin ở bệnh xá. Khi Gia-ve đến, Phăng-tin nghĩ hắn đến bắt mình nên vô cùng sợ hãi. Vì không muốn dập tắt niềm hi vọng của Phăng-tin nên Giăng Van-giăng hạ mình cầu xin Gia-ve cho ông ba ngày để tìm ra con gái của chị. Nhưng Gia-ve vẫn tàn nhẫn tuyên bố Giăng Van-giăng là một tên tù khổ sai vượt ngục, hắn sẽ bắt ông. Nghe xong những lời lẽ ấy Phăng-tin đã tuyệt vọng tắt thở. Căm phẫn trước sự tàn nhẫn của Gia-ve, Giăng Van-giăng khôi phục uy quyền khiến Gia-ve phải run sợ. Giăng Van-giăng đến chỗ Phăng- tin nói những lời cuối với chị rồi đứng dậy quay về phía Gia-ve và nói "giờ thì tôi thuộc về anh".


Bố cục

Bố cục: 3 phần

- Phần 1 (Mở đầu - chị rùng mình): Giăng Van-giăng chưa mất hết uy quyền của một thị trưởng.

- Phần 2 (Tiếp đến Phăng-tin đã tắt thở): Thân phận thật của thị trưởng Ma-đơ-len bại lộ: Tù khổ sai Giăng Van-giăng.

- Phần 3 (Đoạn còn lại): Giăng Van-giăng khôi phục lại uy quyền.


Nội dung chính

Qua hình tượng hai nhân vật đối lập, tác giả muốn gửi gắm đến bạn đọc một thông điệp: Trong hoàn cảnh sống bất công và tuyệt vọng, con người chân chính vẫn có thể bằng ánh sáng của tình thương đẩy lùi bóng tối của cường quyền và nhen nhóm niềm tin vào tương lai.

Câu 1 (trang 80 SGK Ngữ văn 11 tập 2):

Nghệ thuật đối lập hai nhân vật Giăng Van-giăng và Gia-ve:

 

Gia-ve

Giăng Van-giăng

 

Ngôn ngữ và hành động trước khi Phăng-tin chết

+ Ngoại hình: hung dữ, độc ác (bộ mặt gớm ghiếc, cặp mắt như cái móc sắt, cái cười ghê tởm…)

+ Ngôn ngữ: thô lỗ, trịch thượng, tàn nhẫn (tiếng thú gầm, hét lên, xưng hô mày-tao, miệt thị, châm biếm cay độc).

+ Hành động: đắc thắng và hung hãn, đối xử với người hấp hối một cách độc ác.

+ Ngôn ngữ: lịch thiệp, tôn trọng, nhẹ nhàng, tinh tế (giọng nhẹ nhàng và điềm tĩnh; trấn an Phăng-tin, nhún nhường với Gia-ve).

+ Hành động, cử chỉ: cúi đầu cầu xin Gia-ve cho thời gian để tìm con cho Phăng-tin, tìm mọi cách để cứu Phăng-tin đang kiệt sức và tuyệt vọng.

Ngôn ngữ và hành động sau khi Phăng-tin chết

+ Ngôn ngữ: thô lỗ, hung hãn, coi thường (hét lên, đe dọa, thúc giục Giăng Van-giăng phải đi ngay…)

+ Thái độ, cử chỉ: Run sợ trước hành động của Giăng Van-giăng; sợ Giăng Van-giăng bỏ trốn.

+ Ngôn ngữ: đanh thép, bình đẳng với Gia-ve (kết tội Gia-ve khiến Phăng-tin chết)

+ Hành động: mạnh mẽ, chủ động, làm chủ hoàn cảnh.

Tác dụng và ý nghĩa của nghệ thuật đối lập:

- Làm nổi bật sự tương phản giữa hai nhân vật: Gia-ve như một con thú khát máu đang săn mồi – Giăng Van-giăng là con người bản lĩnh, tràn đầy tình yêu thương.

- Làm nổi bật sự đối lập giữa thiện và ác, yêu thương và bạo tàn.

Câu 2 (trang 80 SGK Ngữ văn 11 tập 2):

Phân tích những hình ảnh so sánh và ẩn dụ:

- Mọi chi tiết về ngôn ngữ, hành động, cử chỉ đều quy chiếu nhân vật Gia-ve vào ẩn dụ về một con ác thú săn mồi.

- Diễn biến của đoạn trích, đặc biệt là đoạn kết khi tiễn biệt Phăng-tin về cõi vĩnh hằng, Giăng Van-Giăng được quy chiếu về hình ảnh của một con người của tình yêu thương, của một vị cứu tinh cao cả.

Câu 3 (trang 80 SGK Ngữ văn 11 tập 2):

Đoạn văn “Ông nói gì với chị?...sự thực cao cả” là lời trữ tình ngoại đề của tác giả.

- Có tác dụng mở rộng, nâng tầm ý nghĩa của hình tượng nhân vật với những bình luận, đánh giá vừa sắc sảo vừa cảm xúc của nhà văn.

- Thể hiện niềm tin vào sức mạnh và giá trị đích thực của tình yêu thương.

Câu 4 (trang 80 SGK Ngữ văn 11 tập 2):

Những dấu hiệu của nghệ thuật lãng mạn chủ nghĩa:

 - Cái chết bi thảm của Phăng-tin đầy thương tâm nhưng không gợi sự bi lụy.

 - Gương mặt sáng rỡ, nụ cười trên môi của Phăng-tin khi chết là lời khẳng định sức mạnh của tình thương yêu con người có thể đẩy lùi cường quyền và áp bức, nhen nhóm niềm tin vào tương lai.

- Thế giới lãng mạn của Huy-gô được biểu hiện qua hình ảnh người anh hùng lãng mạn (Giăng Van-giăng) giải quyết những bất công xã hội bằng tình thương


Luyện tập

Câu 1 (trang 80 SGK Ngữ văn 11 tập 2):

Trong đoạn trích, Phăng-tin không đóng vai trò là một nhân vật chính. Tuy nhiên, cách thể hiện nhân vật vẫn góp phần thể hiện những nét đặc trưng nghệ thuật nổi bật của Huy-gô. Ở nhân vật này, một lần nữa, ta có thể minh hoạ lại nghệ thuật đối lập, như là một nét đặc trưng cho thế giới hình tượng của Huy-gô. Đó là:

a. Nghệ thuật miêu tả nhân vật. Tác giả sử dụng thủ pháp nghộ thuật đối lập:

+ Sự đối lập giữa:              Phăng-tin >< Gia-ve

                                        Nạn nhân >< Đao phủ

+ Sự đối lập giữa:              Phăng-tin >< Giăng Van-giăng

                                        Nạn nhân >< Vị cứu tinh

b. Nghệ thuật miêu tả tâm trạng: trong đoạn trích, Phăng-tin từ tin tưởng tuyệt đối vào Giăng Van-giăng đến lo lắng, sợ hãi (khi Giăng Van-giăng bị Gia-ve lấn át) và đến khi Gia-ve nói: "Tao đã bảo không có ông Ma-đơ-len,... chỉ có thế thôi!" thì chị đã không thể chịu đựng nổi. Chị hoảng hốt rồi mất đi. Quá trình diễn biến tâm lí của nhân vật cho ta thấy hiện lên hình ảnh một người phụ nữ thật đáng thương, thật tội nghiệp khi niềm tin về một chỗ dựa có thể giúp vượt qua cái ác bị đổ vỡ. Tuy nhiên, ngôn ngữ và hành động của Phăng-tin lại thể hiện một sức mạnh khác thường. Sức mạnh ấy là niềm tin vào tình thương yêu của con người; tin rằng cái ác không thể ngự trị mãi mãi; tương lai là của tình yêu thương và sự công bằng. Tuy vậy, sự đối lập giữa Phăng-tin và Giăng Van-giăng không bác bỏ sự thật là cả Giăng Van-giăng cũng vẫn là nạn nhân, và cả hai nhân vật đều cùng một tuyến nhân vật nếu xét theo tiêu chí Thiện - Ác.

Câu 2 (trang 80 SGK Ngữ văn 11 tập 2):

- Từ sự phân tích trên đây, có thể thấy, Phăng-tin đóng vai trò quan trọng trong cốt truyện. Có thể xem nhân vật này chính là trung tâm của cuộc đấu tranh giữa cái Thiện và cái Ác. Nhờ những câu chuyện xoay quanh số phận nhân vật này mà tính cách các nhân vật đối lập như Giăng Van-giăng và Gia-ve được thể hiện một cách nổi bật.

Câu 3 (trang 80 SGK Ngữ văn 11 tập 2):

- Trong đoạn trích, cũng như trong toàn thể thiên truyện, việc phân tuyến nhân vật là khá rõ và có nhiều nét giống với văn học dân gian. Đó là cách phân tuyến theo kiểu Thiện - Ác. Các nhân vật Giăng Van-giăng, Phăng-tin đối lập với Gia-ve. Việc sắp xếp tuyến nhân vật như vậy đồng thời cho hai tuyến xung đột quyết liệt với nhau sẽ giúp làm nổi bật trọn vẹn phẩm chất và tính cách của các nhân vật cũng như ý nghĩa tư tưởng và chủ đề của tác phẩm.


Soạn bài: Người cầm quyền khôi phục uy quyền (V.Huy-Gô) - Bản 2

1. Tác giả

- Vích-to Huy-gô: 1802-1885

- Cuộc đời gắn kiền với nước Pháp thế kỷ 19. Từ một nhà thơ thần đồng, một quí tộc thành nhà văn lãng mạn có tư tưởng dân chủ, đứng về phía nhân dân chống lại chính quyền phong kiến phản động

- Nhà văn Pháp đầu tiên được chôn cất trong hầm mộ điện Păng tê ông – nơi dành riêng cho vua chúa và danh tướng

- V. Huygô - danh nhân văn hoá thế giới.

- Tác phẩm đồ sộ:

    + Tiểu thuyết: Nhà thờ Đức bà Pari, Chín mươi ba, Những người khốn khổ…

    + Thơ ca: Lá thu, Tia sáng và bóng tối, Trừng phạt…

    + Kịch: Héc na ni…

2. Tác phẩm ″Những người khốn khổ″

- Cấu trúc: Gồm 5 phần, hơn 2000 trang, hàng trăm nhân vật.

- Nội dung: Tái hiện khung cảnh Pari và nước Pháp ba thập kỷ đầu thế kỷ 19, xoay quanh nhân vật Giăng Van- giăng từ khi được ra tù đến lúc qua đời, với một thông điệp: Trên đời, chỉ có một điều ấy thôi, đó là thương yêu nhau.

3. Đoạn trích.

- Xuất xứ: Trích chương IV, quyển 8, phần I, tập 1.

- Tóm tắt:

Người cầm quyền khôi phục uy quyền kể lại tình huống thanh tra cảnh sát Gia ve – một hung thần ác sát đối với thế giới tội phạm dẫn lính đến bắn Giăng Van giăng khi ông đang chứng kiến cảnh cô thợ khâu Phăng tin hấp hối.

Câu 1 (trang 80 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Hình tượng nhân vật Gia ve Hình tượng Giăng Van giăng

- Chánh thanh tra cảnh sát, người cầm quyền khôi phục uy quyền, con ác thú giữ nhà cho chính quyền tư sản.

- Giọng nói như ác thú gầm.

-Tiếng cười của Gia – ve là ″tiếng cười ghê tởm phô ra tất cả hai hàm răng″.

- Ánh mắt “trừng trừng”.

- Không hề động lòng thương trước lời nói, hành động khi Phăng tin hấp hối, trực tiếp gây ra cái chết của Phăng – tin.

- Hành động côn đồ:″túm lấy cổ áo và ca–vát của Giăng van – Giăng″.

- Hắn rất nể sợ trước sức mạnh phi phàm và bản lĩnh của Giăng Van Giăng.

⇒là một con người vô nhân đạo, con người ác thú.

-Từ một ông thị trưởng Ma đơ len giàu có sang trọng trở thành tên tù khổ sai Giăng Van giăng khốn khổ.

- Cử chỉ điềm tĩnh, ngôn ngữ nhẹ nhàng, nhã nhặn, không hề khiếp sợ trước Gia ve.

- Hạ giọng, nhún mình cầu xin cho Phăng tin.

- Khi Phăng tin chết: Thái độ và hành động của ông trở nên mạnh mẽ, quyết liệt.

- Sự bình tĩnh của ông cho Gia ve khiếp sợ, không dám ra tay.

- Sẵn sàng chịu bắt sau khi đã hoàn tất mọi thủ tục cần thiết để tiễn đưa Phăng tin vào cõi vĩnh hằng.

⇒ Miêu tả gián tiếp qua Phăng tin, qua bà Xơ: Hình ảnh của một vị cứu tinh, đấng cứu thế.

⇒ Miêu tả ngoại đề của tác giả thông qua hàng loạt câu hỏi và lời bình luận: Hình ảnh của một con người phi thường, lãng mạn.

∗ Ý nghĩa của thủ pháp đối lập:

   + Làm nổi bật sự đối lập giữa thiện, ác, tốt xấu, yêu thương tàn bạo.

   + kết cấu sự phát triển của tình tiết trong kể chuyện đều hướng tới việc tô đậm, ca ngợi con người khác thường, đều qui tụ về thế giới lí tưởng.

Câu 2 (trang 80 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Gia-ve - Hình tượng con ác thú Giăng Van-giăng- Một con người chân chính – con người của tình yêu thương.

- Bộ dạng, ngôn ngữ, hành động của hắn như con ác thú đang chuẩn bị vồ mồi (Tiếng thét “Mau lên” nghe như tiếng “thú gầm”; “phóng vào Giăng Van-giăng cặp mắt nhìn như cái móc sắt”; hành động “túm lấy cổ áo…”; “hắn cười phá lên., cái cười ghê tởm phô ra tất cả hai hàm răng”…)

- Hắn mang dã tâm của loài thú (quát tháo Phăng-tin khi cô đang bệnh nặng, nói những lời kích động mạnh khiến Phăng-tin đột tử).

- Để cứu một nạn nhân bị Gia-ve bắt oan, Giăng Van-giăng buộc phải tự thú.

- Khi Phăng-tin chết “trong nét mặt và dáng điệu ông cho thất một nỗi thương xót khôn tả”.

- Lời thì thầm bên tai người đã chết là những lời hứa (về sau ông đã thực hiện được lời hứa đó).

Câu 3 (trang 80 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Dấu hiệu của nghệ thuật lãng mạn chủ nghĩa qua đoạn trích:

- Cái chết bi thảm của Phăng-tin đầy thương tâm nhưng không gợi sự bi lụy.

- Thế giới lãng mạn của Huy-gô được biểu hiện qua hình ảnh người anh hùng lãng mạn (Giăng Van-giăng) giải quyết những bất công xã hội bằng tình thương.

- Thủ pháp tương phản, ẩn dụ, so sánh, phóng đại, bình luận ngoại đề.

- Lý tưởng nhân văn: sức mạnh tình thương, có khả năng cảm hóa con người, cải tạo xã hội


Luyện tập

Câu 1 (trang 80 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Nghệ thuật miêu tả nhân vật Phăng-tin:

- Nghệ thuật đối lập:

    + Phăng-tin (nạn nhân) >< Gia – ve (cường quyền).

   + Phăng-tin (nạn nhân) >< Giăng Van-giăng (Vị cứu tinh).

- Nhân vật Phăng- tin tin tưởng tuyệt đối vào Giăng Van- giăng đến lo lắng, sợ hãi.

    + Phăng- tin sụp đổ khi niềm tin về một chỗ dựa có thể giúp đỡ vượt qua cái ác bị đổ vỡ.

   + Nhưng ngôn ngữ và hành động của Phăng-tin lại thể hiện một sức mạnh khác thường: niềm tin vào tình yêu thương, sự công bằng

Câu 2 (trang 80 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Vai trò của Phăng- tin trong diễn biến cốt truyện

- Nhân vật Phăng tin là trung tâm của cuộc đấu tranh Thiện- Ác.

- Làm nổi bật tính cách, hành động đối lập giữa Giăng Van-giăng và Gia-ve.

Câu 3 (trang 80 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Trong đoạn trích việc phân tuyến nhân vật rõ ràng, có nhiều điểm tương đồng với văn học dân gian:

    + Cách phân tuyến nhân vật kiểu Thiện – Ác (Phăng- tin, Giăng Van- giăng >< Gia-ve).

    + Các tuyến nhân vật xung đột mạnh mẽ, quyết liệt làm nổi bật tính cách nhân vật, tư tưởng, chủ đề tác phẩm.


Soạn bài: Người cầm quyền khôi phục uy quyền (V.Huy-Gô) - Bản 3


Bố cục

3 phần

- Phần 1 (Mở đầu - chị rùng mình): Giăng Van-giăng chưa mất hết uy quyền của một thị trưởng.

- Phần 2 (Tiếp đến Phăng-tin đã tắt thở): Thân phận thật của thị trưởng Ma-đơ-len bại lộ: Tù khổ sai Giăng Van-giăng.

- Phần 3 (Đoạn còn lại): Giăng Van-giăng khôi phục lại uy quyền.


Nội dung bài học

- Nội dung:

    + Ca ngợi lẽ sống cao đẹp cùng tình yêu thương, đùm bọc giữa những con người khốn khổ trong xã hội.

    + Phê phán giai cấp tư sản, thống trị vì lợi ích cá nhân mà chà đạp lên người dân hiền lành, lương thiện.

- Nghệ thuật:

    + Sử dụng thành công thủ pháp xây dựng hình tượng nhân vật tương phản qua phép so sánh, ẩn dụ để khắc họa nhân vật Gia-ve (tượng trưng cho cái ác) và nhân vật Giăng Van-giăng (tượng trưng cho sự lương thiện).

    + Đan xen lời bình luận ngoại đề khiến nội dung câu chuyện sinh động hơn.


Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 80 SGK ngữ văn 11 tập 2):

Hai nhân vật Giăng Van-giăng và Gia-ve qua đối thoại, hành động:

Tình huống/nhân vật Giăng Van-giăng Gia-ve
Trước khi Phăng-tin tắt thở

- Thái độ:

    + Với Phăng-tin: Nhẹ nhàng, điềm tĩnh, an ủi “cứ yên tâm”.

    + Với Gia-ve: Nhún nhường, nhã nhặn nhưng không hề run sợ: “Thua ông”, “Tôi cầu xin ông một điều”.

- Hành động:

    + Với Phăng-tin: Cứu giúp, cưu mang.

    + Với Gia-ve: Bình tĩnh trong từng hành động, cố gắng kiềm chế mình.

→ Sự nhún nhường của Giăng Van-giăng không phải vì sợ hãi trước Gia-ve mà nhằm cứu giúp Phăng-tin trong lúc cô tuyệt vọng, bệnh tình nguy kịch.

- Thái độ:

    + Với Giăng Van-giăng: Giọng nói thú gầm, xưng hô mày - tao.

    + Với Phăng-tin: Quát tháo, xưng hô thô bỉ.

- Hành động:

    + Với Phăng-tin: “Cặp mắt như cái móc sắt”, điệu cười phô cả hai hàm răng.

    + Với Giăng Van-giăng: Hành động có sự dè chừng.

→ Gia-ve điên cuồng, hung hãn, tìm mọi cách dập tắt hy vọng của Phăng-tin khốn khổ. Đối với Giăng Van-giăng, Gia-ve vẫn có sự dè chừng cẩn trọng trước thân phận thị trưởng.

Sau khi Phăng-tin tắt thở

- Thái độ:

    + Đối với Phăng-tin: Xót xa, thương cảm.

    + Đối với Gia-ve: Phẫn nộ, giận dữ.

- Hành động:

    + Đối với Phăng-tin: Ngồi yên lặng, lặng lẽ nâng đầu Phăng tin đặt ngay giữa gối, vuốt tóc, thắt lại dây rút cổ áo, đặt lên bàn tay một nụ hôn

    + Đối với Gia-ve: Cầm thanh sắt giường nhìn Gia-ve giận dữ nhưng vẫn cố gắng kiềm chế.

→ Đối với Phăng-tin, Giăng Van-giăng giống như một đấng cứu thế, cứu rỗi linh hồn. Đối với Gia-ve, Giăng Van-giăng mạnh mẽ, quyết liệt, không sợ cường quyền.

- Thái độ:

    + Đối với Phăng-tin: Tiếp tục nhạo báng, mỉa mai.

    + Đối với Giăng Van-giăng: Hống hách, hả hê trước sự nhún nhường Giăng Van-giăng.

- Hành động:

    + Đối với Phăng tin: Cao giọng nói toạc hết sự thật về con gái Phăng-tin.

    + Đối với Giăng Van-giăng: Quát tháo, túm lấy cổ áo.

→ Gia-ve như một con thú rình mồi, là một con người vô nhân đạo, vô cảm trước nỗi đau của con người.

Ý nghĩa của biện pháp nghệ thuật đối lập:

- Làm nổi bật sự đối lập giữa thiện - ác, tốt - xấu, yêu thương - vô cảm giữa hai nhân vật Gia-ve và Giăng Van-giăng.

- Thông điệp nghệ thuật: Ngay cả trong hoàn cảnh tuyệt vọng, bất công thì tình yêu thương con người chân chính sẽ vẫn đẩy lùi được được bóng tối của cường quyền và làm sáng lên niềm tin vào tương lai.

Câu 2 (Trang 80 SGK ngữ văn 11 tập 2):

- Nhân vật Gia-ve: Gợi lên hình ảnh về một con ác thú rình mồi:

    + Bộ dạng, ngôn ngữ, hành động đều thể hiện sự tàn nhẫn, hung dữ: Tiếng thét "mau lên" như tiếng "thú gầm", "phóng vào Giăng Van-giăng cặp mắt nhìn như cái móc sắt", "túm lấy cổ áo", "cái cười ghê tởm phô ra tất cả hai hàm răng",...

    + Thái độ: Ngay cả khi Phăng-tin nguy kịch vẫn không ngừng quát tháo. Hắn bất chấp lời cầu xin của Giăng Van-giăng, tàn nhẫn nói ra bí mật về con gái Phăng-tin, gián tiếp đẩy Phăng-tin đến cái chết.

- Nhân vật Giăng Van-giăng: Gợi lên hình tượng một đấng cứu thế, một con người của tình yêu, lòng nhân đạo:

    + Chấp nhận hy sinh bản thân mình, ra tự thú để cứu một người bị bắt oan.

    + Giúp đỡ, cưu mang Phăng-tin khi đau bệnh. Xót thương khôn tả trước sự ra đi của Phăng-tin.

    + Qua cảm nhận của bà xơ Xem-pli-xơ: "Lúc Giăng Van-giăng thì thầm bên tai Phăng-tin bà trông thấy rõ ràng một nụ cười không sao tả được hiện trên đôi môi nhợt nhạt và đôi mắt xa xăm, đầy ngỡ ngàng của chị khi đi vào cõi chết".

    + Không hề run sợ trước sự tàn bạo của Gia-ve.

Câu 3 (trang 80 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

- Đoạn văn từ câu "Ông nói gì với chị?" đến câu "Có thể là những sự thực cao cả" là phát ngôn của tác giả.

- Thuật ngữ văn học này dùng để chỉ tên loại ngôn ngữ này là: Bình luận ngoại đề hay trữ tình ngoại đề. Đây là một yếu tố ngoài cốt truyện, là lời của tác giả hoặc người kể chuyện trực tiếp bộc lộ suy nghĩ, quan điểm của mình đối với nhân vật, sự kiện trong tác phẩm. Bình luận ngoại đề còn chính thông điệp tư tưởng nhà văn muốn gửi gắm qua tác phẩm của mình.

- Tác dụng trong đoạn trích: Bộc lộ rõ quan điểm, tư tưởng của nhà văn: Bằng tình yêu thương và lòng lương thiện, con người có thể đánh đổ được cái ác, chống lại được cường quyền.

Câu 4 (Trang 80 SGK ngữ văn 11 tập 2):

Dấu hiệu của nghệ thuật lãng mạn chủ nghĩa:

- Cái chết bi thảm của Phăng-tin đầy thương tâm nhưng không mang đến cảm giác bi lụy: "Một nụ cười không sao tả được… đi vào cõi chết". "Chết tức là đi vào bầu ánh sáng vĩ đại" thể hiện rõ quan điểm của chủ nghĩa lãng mạn.

- Khi Giăng Van-giăng sửa lại trang phục cho Phăng-tin sau khi mất như "một người mẹ sửa sang cho con" thì "gương mặt Phăng-tin như sáng rỡ lên một cách lạ thường".


Luyện tập

Câu 1 (trang 80 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):

Nghệ thuật miêu tả nhân vật Phăng-tin:

- Nghệ thuật đối lập:

    + Phăng-tin (nạn nhân) > < Gia – ve (cường quyền bạo lực).

    + Phăng-tin (người chịu ơn) > < Giăng Van-giăng (Vị cứu tinh).

- Nghệ thuật miêu tả tâm trạng:

    + Phăng-tin từ tin tưởng tuyệt đối vào Giăng Van-giăng đến lo lắng, sợ hãi khi Gia-ve nói ra thân phận thật của Giăng van-giăng.

    + Khi nghe những lời ghê tởm, hống hách của Gia-ve "Tao đã bảo không có ông Ma - đơ - len", Phăng-tin đã không chịu đựng nổi mà qua đời.

    + Khi nghe được những lời thì thầm của Giăng Van-giăng lại nở nụ cười dù đã tắt thở.

→ Phăng-tin là một người phụ nữ đáng thương, tội nghiệp. Nhưng ngôn ngữ và hành động của Phăng-tin đến cuối cùng biểu hiện qua nụ cười lúc đã chết lại làm điểm sáng cho tinh thần nhân đạo. Cái kết tốt đẹp cho người đàn bà khốn khổ.

Câu 2 (trang 80 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):

Nhân vật Phăng-tin đóng vai trò quan trọng trong cốt truyện.

- Phăng-tin là trung tâm của cuộc đấu tranh giữa thiện - ác. - Làm nổi bật lên tính cách nhân vật Gia-ve và Giăng Van-giăng.

- Là hiện thân của một cái kết có hậu, của tinh thần nhân đạo cao cả.

Câu 3 (trang 80 SGK ngữ văn 11 tập 2):

Trong đoạn trích việc phân tuyến nhân vật rõ ràng, có nhiều nét tương đồng với văn học dân gian.

- Phân tuyến nhân vật: Thiện – Ác (Phăng- tin, Giăng Van- giăng > < Gia-ve).

- Các tuyến nhân vật xung đột mạnh mẽ, quyết liệt để khắc họa rõ tính cách và làm nổi bật chủ đề, tư tưởng tác phẩm: Cái thiện luôn thắng cái ác.

icon-date
Xuất bản : 04/02/2021 - Cập nhật : 05/02/2021

Tham khảo các bài học khác