logo

Soạn bài: Ngữ cảnh (siêu ngắn)

Ngoài 2 bản Soạn bài Chi tiết và Ngắn nhất, các thầy cô giáo tại TOPLOIGIAI giới thiệu đến các bạn thêm bản Soạn bài Ngữ cảnh siêu ngắn gọn, hi vọng bản soạn văn 11 siêu ngắn sẽ giúp các bạn học tập tốt hơn


Soạn bài: Ngữ cảnh - Bản 1

Câu 1 (trang 106 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

- Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc viết để tế những người nông dân – nghĩa sĩ hi sinh trong trận đánh đồn Cần Giuộc năm 1861.

- Hoàn cảnh thực tế: tin tức kẻ thù đã phong thanh hàng tháng nhưng lệnh quan đánh giặc vẫn chưa thấy ban bố, người nông dân phải nhìn thấy kẻ thù mỗi ngày.

- Vì vậy, những chi tiết trong hai câu văn mang rõ bối cảnh ấy và đặc trưng tâm trạng, nếp cảm, nếp nghĩ của những người nông dân tỉnh Gia Định lúc bấy giờ:

+ Quê hương bị vấy bẩn, ô uế bởi bọn xâm lăng

+ Sốt ruột khi phải chờ động thái của triều đình.

+ Căm ghét mỗi khi thấy bóng dáng kẻ thù.

Câu 2 (trang 106 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Hiện thực được nói tới trong hai câu thơ:

- Hiện thực bên ngoài nhân vật trữ tình: đêm khuya, tiếng trống canh đồn dập, không gian nước non rộng lớn.

- Hiện thực tâm trạng: nỗi cô đơn, bẽ bàng, u uất của người phụ nữ lận đận tình duyên.

Câu 3 (trang 106 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Từ ngữ cảnh, lí giải những chi tiết về hình ảnh bà Tú trong bài Thương vợ:

- Hoàn cảnh:

 + Gia đình Tú Xương đông con, nghèo túng.

 + Bản thân nhà thơ thi 8 lần chỉ đỗ tú tài, không được bổ nhiệm nên không giúp được gì cho vợ con.

=> Bà Tú là người ghánh vác gia đình, là người vợ tảo tần, chịu khó, nuôi cả gia đình bằng nghề buôn bán nhỏ.à  Những chi tiết trong hoàn cảnh sống của gia đình Tú Xương chính là bối cảnh tình huống cho nội dung các câu thơ trong bài

Câu 4 (trang 106 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Những yếu tố ngữ cảnh đã chi phối nội dung của các câu thơ:

- Năm Đinh Dậu (1897), chính quyền mới do thực dân Pháp lập nên tổ chức cho các sĩ tử Hà Nội xuống thi chung ở trường thi Nam Định.

=> Trường thi trở nên hỗn độn, ô tạp, mất đi sự nghiêm trang ngày xưa.

- Trong kì thi đó, toàn quyền Pháp ở Đông Dương là Đu-me đã cùng vợ đến dự.

Câu 5 (trang 106 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

- Câu hỏi của người đi đường cần hiểu là hỏi về thời gian.

- Mục đích đáp ứng nhu cầu thông tin về thời gian.


Soạn bài: Ngữ cảnh - Bản 2

Câu 1 (trang 106 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

   + Hoàn cảnh sáng tác: Nguyễn Đình Chiểu viết bài văn tế để tế những nghĩa sĩ đã hi sinh trong trận tập kích đồn quân Pháp ở Cần Giuộc đêm 16-12-1861.

   + Tiếng phong hạc phập phồng hơn mười tháng, trông tin quan như trời hạn trông mưa: nhân dân thấp thỏm vì tin địch đang đến, lo lắng cho vận nước, cho quê nhà.

   + ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ, muốn tới ăn gan, muốn ra cắn cổ: sự căm tức, căm ghét đến tột cùng giặc ngoại xâm.

   + mùi tinh chiên vấy vá đã ba năm, bòng bong che trắng lốp, ống khói chạy đen sì: cuộc sống nơi quê hương vị vấy bẩn, ô uế bởi bọn xâm lăng.

Câu 2 (trang 106 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Hiện thực được nói đến: cuộc sống buồn, cô đơn, số phận lẻ loi, duyên phận dở dang của người phụ nữ.

Câu 3 (trang 106 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Hiểu biết về ngữ cảnh → hình ảnh bà Tú:

   + Người phụ nữ có hoàn cảnh sống vất vả, phải lo toan gánh vác gia đình thay chồng.

   + Người phụ nữ tần tảo, có phẩm chất, đức tính tốt đẹp, được chồng yêu thương, trân trọng.

Câu 4 (trang 106 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Những yếu tố ngữ cảnh đã chi phối nội dung của các câu thơ:

   + Thời buổi đầu xã hội phong kiến nửa thực dân, truyền thống khoa cử tốt đẹp của dân tộc bị phá vỡ, trở nên hỗn tạp.

   + Xã hội xuất hiện tầng lớp mới, là những ông quan sứ, những bà đầm.

Câu 5 (trang 106 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

   + Câu hỏi cần được hiểu: Người được hiểu có thiết bị để xem giờ hay không.

   + Mục đích: Hỏi giờ.

Ý nghĩa

   + Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo lời nói.

   + Ngữ cảnh bao gồm: nhân vật giao tiếp, bối cảnh rộng và hẹp, hiện thực được đề cập đến, văn cảnh.

   + Ngữ cảnh có vai trò quan trọng cả với quá trình tạo lập và quá trình lĩnh hội lời nói.


Soạn bài: Ngữ cảnh - Bản 3

Câu 1 (trang 106 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

- Các chi tiết trong 2 câu văn đều bắt nguồn từ hiện thực

- Câu văn xuất phát từ bối cảnh: Tin tức về kẻ địch đến đã phong thanh mười tháng nay mà lệnh quan (đánh giặc) thì vẫn còn chờ đợi. Người nông dân đã thấy rõ hình ảnh dơ bẩn của kẻ thù và căm ghét chúng mỗi khi thấy bóng dáng tàu xe của chúng

Câu 2 (trang 106 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

- Hai câu thơ của HXH gắn liền với tình huống giao tiếp cụ thể: đêm khuya, tiếng trống canh dồn dập mà người phụ nữ vẫn cô đơn, trơ trọi..

- Câu thơ là sự diễn tả tình huống, còn tình huống là nội dung đề tài của câu thơ

- Ngoài sự diễn tả tình huống, câu thơ còn bộc lộ tâm sự của nhân vật trữ tình- của chính tác giả, một người phụ nữ lận đận, trắc trở trong tình duyên

Câu 3 (trang 106 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Hiểu biết về ngữ cảnh → hình ảnh bà Tú:

+ Người phụ nữ có hoàn cảnh sống vất vả, phải lo toan gánh vác gia đình thay chồng.

+ Người phụ nữ tần tảo, có phẩm chất, đức tính tốt đẹp, được chồng yêu thương, trân trọng.

Câu 4 (trang 106 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

- Hoàn cảnh sáng tác chính là ngữ cảnh: Sự kiện vào năm Đinh Dậu ( 1897) chính quyền mới do TDP lập nên (nhà nước) đã tổ chức cho các sĩ tử ở HN xuống thi chung ở trường Nam Định. Trong kì thi đó toàn quyền Pháp đã đến dự

Câu 5 (trang 106 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

+ Câu hỏi cần được hiểu: Người được hỏi có thiết bị để xem giờ hay không.

+ Mục đích: Hỏi giờ.

icon-date
Xuất bản : 04/02/2021 - Cập nhật : 05/02/2021

Xem thêm các bài cùng chuyên mục

Tham khảo các bài học khác